Không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ là gì? Hiểu như thế nào?

Giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán(sau đây gọi là giao dịch ký quỹ) là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên. Vậy để giao dịch ký quỹ cần đáp ứng những điều kiện nào? Không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ là gì? Hiểu thế nào?

1. Giao dịch ký quỹ chứng khoán là gì?

Giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán (còn gọi là margin) là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.

2. Điều kiện thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán

– Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán được phép gửi tới dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán theo hướng dẫn pháp luật.

Hợp đồng giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung:

+ Tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quý, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ;

+ Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh;

+ Nêu rõ các rủi ro, tổn hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.

– Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.

– Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ.

Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới cách thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư.

Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư, tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường giữa các nhà đầu tư.

– Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì theo hợp đồng đã ký với công ty chứng khoán.

Khi tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư giảm xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, công ty chứng khoán phát hành lệnh gọi ký quỹ bổ sung. Chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ không được tính vào tài sản bảo đảm khi xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì cho giao dịch ký quỹ.

Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ bổ sung, công ty chứng khoán có quyền bán chứng khoán là tài sản bảo đảm theo điều khoản tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Trước khi thực hiện bán chứng khoán là tài sản bảo đảm, công ty chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn pháp luật và thông báo kết quả giao dịch bán chứng khoán là tài sản bảo đảm cho nhà đầu tư biết để thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch theo hướng dẫn pháp luật (nếu có).

– Công ty chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện được gửi tới dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán phải ngừng ngay việc ký mới, gia hạn hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.

– Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán.

– Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán.

Vì vậy, có thể hiểu không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ là không đáp ứng được các điều kiện trên.

3. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ

Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí cơ bản sau:

– Thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch;

– Quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành;

– Tính thanh khoản và biến động giá (nếu có);

– Minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.

Trên cơ sở danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ tại công ty và thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn pháp luật.

Căn cứ pháp lý: Khoản 10 Điều 2, Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com