Không tố giác tội phạm là gì? Khái niệm về không tố giác tội phạm - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Không tố giác tội phạm là gì? Khái niệm về không tố giác tội phạm

Không tố giác tội phạm là gì? Khái niệm về không tố giác tội phạm

Hiện nay có thể bạn đọc sẽ câu hỏi về khái niệm hay các quy định liên quan đến tội phạm. Để hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày về Không tố giác tội phạm là gì? Khái niệm về không tố giác tội phạm cùng với LVN Group:

Không tố giác tội phạm là gì? Khái niệm về không tố giác tội phạm

1. Khái niệm tội phạm

Tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, hành vi này do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành các loại: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Không tố giác tội phạm là gì?

Tội không tố giác tội phạm có thể hiểu là hành vi của một người biết rõ về một tội phạm sẽ được thực hiện, đang được thực hiện hoặc là đã được thực hiện nhưng lại không tố giác với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Điều 19 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

  • Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
  • Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

3. Cấu thành tội không tố giác tội phạm 

– Theo quy định tại khoản 1 của Điều 19 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì không tố giác tội phạm được hiểu là hành vi của một người biết rõ một tội phạm do người khác đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện, tuy không góp phần vào việc thực hiện tội phạm, nhưng không tố giác tội phạm đó.

Hành vi không tố giác tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội và là một tội phạm vì nó gây ra khó khăn cho việc điều tra, phát hiện người phạm tội, đồng thời còn gây khó khăn cho việc ngăn chặn kịp thời tổn hại xảy ra cũng như gây khó khăn cho việc tìm ra, xử lý người phạm tội. Tuy nhiên, người không tố giác tội phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp không tố giác những tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Không tố giác tội phạm bao giờ cũng được thực hiện bằng việc không hành động, thể hiện ở việc không báo cáo với đơn vị Nhà nước, đơn vị có thẩm quyền việc có hành vi đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện tội phạm mà mình biết. Và vì như vậy người không tố giác tội phạm đã cố ý không hành động mặc dù biết việc không tố giác tội phạm này là một tội phạm.

– Theo quy định tại khoản 2 của Điều 19 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì: Nếu một người không tố giác tội phạm nhưng có quan hệ gia đình (quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng), như: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Lưu ý: Hành vi không tố giác chỉ được coi là tội phạm khi hành vi cần phải tố giác có trọn vẹn yếu tố cấu thành tội phạm mà người không tố giác phải biết rõ đây là hành vi tội phạm.

 

Việc nghiên cứu về tội phạm sẽ giúp ích cho bạn đọc khi gặp các vấn đề liên quan đến loại giấy tờ này, những gì xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Không tố giác tội phạm là gì? Khái niệm về không tố giác tội phạm gửi đến quý bạn đọc đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com