1. Khu kinh tế là gì?
– Quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
– Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
– Khu kinh tế bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu:
- Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này;
- Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Khu kinh tế mở là gì?
– Một nền kinh tế mở là một nền kinh tế có giao dịch với các nền kinh tế khác. Nền kinh tế này trái với một nền kinh tế đóng cửa trong đó không có xuất khẩu, không có nhập khẩu, không có các dòng di chuyển vốn.
– Căn cứ, nền kinh tế này mua và bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trường sản phẩm thế giới; mua và bán các tài sản vốn trên thị trường tài chính thế giới. Trong nền kinh tế mở, ngoài các biến số kinh tế vĩ mô giống trong nền kinh tế khép kín như sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, còn có biến số kinh tế vĩ mô cần thiết khác như xuất khẩu ròng (tài khoản vãng lai), luồng vốn ròng (tài khoản vốn), tỷ giá hối đoái.
– Tham khảo thêm tại Kinh tế mở.
3. Khu kinh tế mở Chu Lai
3.1 Thành lập
Ngày 05/6/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg về việc thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chính thức xác lập mô hình khu kinh tế ven biển đầu tiên tại Việt Nam
3.2 Đặc điểm
Khu KTM Chu Lai có tổng diện tích tự nhiên 27.040 ha, gồm 16 xã, phường, thị trấn vùng đông ven biển của huyện Núi Thành và TP.Tam Kỳ. Khu kinh tế mở Chu Lai bao gồm:
– Tiểu khu phi thuế quan (hay khu cảng tự do) gắn với cảng Kỳ Hà bao gồm các hoạt động: Sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ (cả gia công, tác chế); thương mại hàng hóa (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tam nhập – tái xuất, phân phối, siêu thị bán lẻ); thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho tàng bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, kho giải trí, nhà hàng ăn uống); xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm; đặt chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của các công ty trong nước và nước ngoài, bao gồm cả các tổ chức tài chính, ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
– Khu thuế quan gồm: Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu dịch vụ, khu dân cư và hành chính.
3.3 Tính chất
3.3.1 Là Khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực. Một trong những hạt nhân, trung tâm phát triển lớn của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung;
3.3.2 Là Khu vực phát triển đô thị, là trung tâm công nghiệp ô tô và công nghiệp phụ trợ ngành ô tô, hàng không, trung tâm cơ khí – điện và sản phẩm hóa dầu; công nghiệp dệt may và phụ trợ ngành dệt may, các loại hình công nghiệp khác ứng dụng công nghệ cao và có hàm lượng chất xám cao; trung tâm nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và là trung tâm du lịch dịch vụ gắn với việc khai thác sân bay Chu Lai và hệ thống cảng Chu Lai – Kỳ Hà;
3.3.3 Là một trong các đầu mối về giao thông vận tải, giao thương và giao lưu quốc tế cần thiết của khu vực miền Trung và Tây Nguyên; cửa ngõ kết nối ra biển Đông của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan;
3.3.4 Là khu vực có vị trí cần thiết về an ninh, quốc phòng.
3.3.4.1 Vị trí địa lý thuận lợi:
– Khu KTM Chu Lai nằm ở trung độ của Việt Nam và trung tâm của ASEAN, cách thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khoảng 1 giờ bay; trong bán kính 3.000 km là trung tâm của các vùng kinh tế năng động nhất khu vực Đông Á như Singapore, Hồng Kông, Thượng Hải, Thâm Quyến, Hàn Quốc, Nhật Bản; trong vòng 4 giờ bay sẽ tiếp cận đến 12 sân bay lớn nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Với vị trí địa lý thuận lợi, Khu KTM Chu Lai dễ dàng kết nối với các địa phương khác của Việt Nam và các khu vực khác trên thế giới.
3.3.4.2 Hạ tầng giao thông đồng bộ:
Khu KTM Chu Lai có hệ thống giao thông thuận lợi gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển gắn kết với trục giao thông quốc gia và quốc tế; đồng thời có hệ thống hạ tầng điện, nước, viễn thông, xử lý môi trường đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của nhà đầu tư.
– Đường bộ: nằm trên trục giao thông chính quốc gia.
– Đường biển: Gồm các cảng: Cảng Kỳ Hà, Cảng Chu Lai.
– Đường hàng không: Sân bay Chu Lai là sân bay có diện tích lớn nhất Việt Nam, đang được đầu tư quy hoạch với mục tiêu đến năm 2030 là sân bay cấp 4F và sân bay quân sự cấp I.
3.3.4.3 Nguồn nhân lực dồi dào
– Nguồn nhân lực đang công tác chủ yếu là lao động địa phương. Với dân số trong độ tuổi lao động đông, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư.
– Hệ thống đào tạo nghề đa dạng nên rất thuận tiện trong việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao.
– Với dân số đông cùng cơ chế đào tạo, hỗ trợ lao động phù hợp đã tạo được nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư về số lượng cũng như chất lượng.
3.4 Một số chính sách đầu tư
3.4.1 Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
– Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo hướng dẫn tại Điều 14, Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
– Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời gian 5 năm theo hướng dẫn tại Điều 15, Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016.
3.4.2 Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.4.3 Ưu đãi về tiền thuê đất
Áp dụng theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP. Đối với đất trong các khu công nghiệp đã hoàn chỉnh hạ tầng được áp dụng đơn giá thuê đất có khả năng cạnh tranh cao.