Kiểm toán độc lập là gì? Các quy định về kiểm toán độc lập - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kiểm toán độc lập là gì? Các quy định về kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập là gì? Các quy định về kiểm toán độc lập

Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác, kịp thời và tin cậy. Chính vì vậy, cần thiết có hoạt động của kiểm toán độc lập. Vậy kiểm toán độc lập là gì? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Kiểm toán độc lập là gì? Các quy định về kiểm toán độc lập.

Kiểm toán độc lập là gì? Các quy định về kiểm toán độc lập

1. Kiểm toán là gì?

Kiểm toán là quá trình thu thập, đánh giá và xác thực những con số báo cáo tài chính do bộ phận kế toán gửi tới. Từ đó, đội ngũ kiểm toán sẽ đưa ra nhận định về thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp hoặc tổ chức. Để làm được việc trên, kiểm toán viên sẽ dùng các phương pháp đối chiếu, diễn giải thông tin, điều tra, quan sát, kiểm kê và thử nghiệm để xác minh tính đúng đắn của tài liệu và tính hợp pháp của các báo cáo tài chính của công ty hay tổ chức đó.

Xét về cách thức kiểm toán, có 3 loại kiểm toán gồm:

Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nhà nước được thực hiện bởi đơn vị kiểm toán Nhà nước, tiến hành theo luật định và không thu phí, thông thường đối tượng được kiểm toán là những doanh nghiệp nhà nước.

Kiểm toán độc lập

Đây là cách thức kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty độc lập chuyên gửi tới dịch vụ kiểm toán. Nhiệm vụ chính của các kiểm toán viên là kiểm toán những báo cáo tài chính, các công ty độc lập có thể sẽ gửi tới một số dịch vụ khác về tài chính và kinh tế, tùy thuộc theo yêu cầu của khách hàng. Các công ty kiểm toán này nhận được sự tin cậy của bên thứ ba hoặc nhà đầu tư.

Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là những kiểm toán viên trong chính nội bộ của công ty, tổ chức. Việc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của ban Quản trị hoặc Ban Giám đốc. Kiểm toán nội bộ thường được áp dụng trong nội bộ công ty mà ít nhận được sự tin cậy từ bên ngoài do người thực hiện kiểm toán là chuyên viên trong công ty và công tác dưới sự chỉ đạo của cấp trên.

2. Kiểm toán độc lập là gì?

Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.

Trong đó:

– Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo hướng dẫn của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.

Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

– Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

(Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011)

3. Giá trị của báo cáo kiểm toán độc lập

Giá trị của báo cáo kiểm toán độc lập được quy định tại Điều 7 Luật Kiểm toán độc lập 2011 như sau:

– Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền ban hành.

– Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.

– Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.

– Báo cáo kiểm toán được sử dụng để:

+ Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;

+ Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

+ Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.

4. Hồ sơ kiểm toán độc lập

Hồ sơ kiểm toán độc lập được quy định tại Điều 49, 50 Luật Kiểm toán độc lập 2011 như sau:

– Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán.

– Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải lập hồ sơ kiểm toán theo hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán.

– Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán

+ Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản trọn vẹn, an toàn trong quá trình sử dụng.

+ Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là mười năm.

+ Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu tữ hồ sơ kiểm toán an toàn, trọn vẹn, hợp pháp và bảo mật.

+ Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải trọn vẹn, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm toán, từng cuộc kiểm toán.

5. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập

Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định tại Điều 52 Luật Kiểm toán độc lập 2011:

– Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Kiểm toán độc lập 2011, các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.

– Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chịu sự kiểm soát của đơn vị có thẩm quyền về chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Kiểm toán độc lập 2011.

– Bộ Tài chính được huy động kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và các chuyên gia khác trong việc thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việc huy động và bố trí người tham gia kiểm soát chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

– Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập hội đồng chuyên môn để tư vấn cho việc xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán và chất lượng kiểm toán.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Kiểm toán độc lập là gì? Các quy định về kiểm toán độc lập. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com