Kiểu dáng công nghiệp là gì? (cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kiểu dáng công nghiệp là gì? (cập nhật 2023)

Kiểu dáng công nghiệp là gì? (cập nhật 2023)

Khi nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến sở hữu trí tuệ, chắc hẳn thuật ngữ “kiểu dáng công nghiệp” đã không còn xa lạ với mọi người. Khái niệm này thường dùng mô tả hình dáng bên ngoài của sản phẩm nào đó. Vậy cụ thể, kiểu dáng công nghiệp là gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về kiểu dáng công nghiệp là gì.

Kiểu dáng công nghiệp là gì?

1. Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Khái niệm kiểu dáng công nghiệp là gì được giải thích như sau:

Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019)  thì kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.

Về kiểu dáng công nghiệp, Luật mẫu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – WIPO là một trong 16 đơn vị của Liên hợp quốc, có trụ sở tại Geneve, Thụy Sỹ, được thành lập năm 1967 và có trách nhiệm thúc đẩy việc bảo hộ sở hữu trí tuệ trên toàn thể giới thông qua việc thúc đầy hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quản lý nhiều “liên hiệp” và các tổ chức hiệp định khác được thành lập trên cơ sở các hiệp định đa phương và tạo ra các luật mẫu để các nước đang phát triển thông qua) quy định về kiểu dáng công nghiệp dùng cho các nước đang phát triển như:

“Kiểu dáng công nghiệp là bất kỳ kiểu dáng đường nét hoặc màu sắc của khối ba chiều tạo ra vẻ bề ngoài của sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp có thể dùng làm mẫu để sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp”.

2. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

Sau khi biết được khái niệm kiểu dáng công nghiệp là gì, việc nắm được quy định về điều kiện để được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là điều rất cần thiết.

Theo quy định tại Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019) về điều kiện chung đối với kiểu dáng công ngiệp, một kiểu dáng được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện:

– Kiểu dáng phải có tính mới: Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới cách thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ cách thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.

– Có tính sáng tạo: Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới cách thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ cách thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

– Có khả năng áp dụng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Tất cả các nước đều có quy định chung. Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ qua đăng ký. Cũng tương tự như sáng chế, nhiều nước đòi hỏi kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới và phạm vi mà tính mới bị ảnh hưởng (quốc gia hay quốc tế). Tuy nhiên, tiêu chuẩn của tính mới cũng thay đổi hoặc theo tính mới trong nước hoặc theo tính mới thế giới.

Theo Hiệp định Hague về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp năm 1925 do WIPO quản lý, thực hiện thì việc đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có thể được thực hiện ở Văn phòng Quốc tế của WIPO hoặc trực tiếp hoặc thông qua trung gian là Văn phòng sở hữu công nghiệp quốc gia của nước thành viên là xuất xứ nếu pháp luật của nước đó quy định.

Một đặc điểm then chốt của khả năng áp dụng kiểu dáng công nghiệp vào sản xuất là nó có thể lặp lại với quy mô thương mại trong một quốc gia và nhiều quốc gia. Một số nước coi sản phẩm thủ công – mỹ nghệ không thuộc phạm vi được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp và quy định các sản phẩm thủ công – mỹ nghệ được bảo hộ theo luật quyền chuyên gia. Nhưng cũng thuộc lĩnh vực trên, ở một số nước pháp luật lại quy định một sản phẩm có thể được bảo hộ theo cả quyền chuyên gia và kiểu dáng công nghiệp. Kiểu dáng được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp nếu nó được thể hiện theo hình dáng riêng của một sản phẩm mà hình dáng của nó là mới hoặc nguyên gốc.

Kiểu dáng công nghiệp được các nước trên thế giới bảo hộ đều có chung một yêu cầu và xem như một nguyên tắc là: Kiểu dáng phải được thể hiện ra bên ngoài dưới cách thức khách quan. Kiểu dáng phải được “đánh giá bằng mắt”, do vậy các chức năng của một vật không được bảo hộ đồng thời với phương pháp làm ra vật đó. Quy định trên đã loại trừ các đặc điểm về hình dáng bên ngoài mà không thể nhận biết được quá trình sử dụng thông thường của sản phẩm;

–    Kiểu dáng đó phải có một sự khác biệt đáng kể giữa kiểu dáng của một người có đơn xin bảo hộ và các kiểu dáng đã được sử dụng hay công bố trước đó về tính mới và tính độc đáo;

–    Không có việc đăng ký hay sử dụng trước đó;

–    Kiểu dáng phải có khả năng áp dụng vào sản xuất công nghiệp.

Những kiểu dáng “nhái lại một cách gian dối hay rõ ràng” kiểu dáng đã đăng ký thì đều bị coi là vi phạm. Hành vi bắt chước một cách rõ ràng được hiểu là việc bắt chước một kiểu dáng về những chi tiết không giống tuyệt đối nhưng là một bản sao lại rõ ràng kiểu dáng của người khác đã được pháp luật bảo hộ mà một người bình thường cũng có thể nhận biết được bằng mắt thường. Hành vi bắt chước một cách gian dối được hiểu là sự bắt chước được thực hiện trên cơ sở có sự tính toán, có chủ định của người bắt chước kiểu dáng công nghiệp của người khác đã được đăng ký và kiểu dáng được tạo thành do bắt chước mà có được cũng dễ dàng nhận ra bằng mắt thường.

Theo quy định của Hiệp định song phương về lĩnh vực thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, tại Điều 10 về kiểu dáng công ghiệp thì việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được tạo ra một cách độc lập, có tính mới nguyên gốc. Một bên Việt Nam hoặc Hoa Kỳ có thể có quy định về kiểu dáng có tính mới hoặc tính nguyên gốc nếu không khác biệt đáng kể so với các kiểu dáng đã biết hoặc sự kết hợp các đặc điểm của các kiểu dáng đã biết. Nhưng việc bảo hộ này không áp dụng đối với những kiểu dáng được xác định chủ yếu bởi các đặc điểm kỹ thuật hoặc chức năng. Theo quy định tại Điều 10 Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, thì mỗi bên dành cho chủ sở hữu kiểu dáng công ghiệp đang được bảo hộ quyền ngăn cấm những người không có sự đồng ý của chủ sở hữu được chế tạo, bán, nhập khẩu hoặc phân phối dưới cách thức khác các sản phẩm mang hoặc thể hiện một kiểu dáng là bản sao hoặc cơ bản là bản sao của kiểu dáng đang được bảo hộ, nếu các hành vi đó được thực hiện nhằm mục đích thương mại. Một bên có thể quy định một số ngoại lệ đối với việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, với điều kiện là các ngoại lệ đó không mầu thuẫn với việc khai thác bình thường kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ và không gây phương hại một cách bất hợp lý đến các lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ tối thiểu là 10 năm – Điều 10 Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ.

3. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp.

Việc biết được đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp cũng là một thông tin bổ ích sau khi biết được kiểu dáng công nghiệp là gì.

Theo quy định tại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ (Được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019), các đối tượng sau đây không được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp:

a) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có.
Hình dáng, kiểu dáng chỉ đơn thuần mang tính chức năng và thuận tiện cho việc sử dụng như cầm, nắm, bảo quản, sắp xếp vào kho, vào hộp…

b) Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
c) Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Những đối tượng này không thể hiện tính mới, tính sáng tạo nhiều vì những kiểu dáng kiến trúc, kiểu dáng mang tính chức năng hoặc đặc tính kỹ thuật của sản phẩm kỹ thuật bắt buộc phải có, thì không được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp.

4. Các câu hỏi thường gặp.

4.1.Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp trùng thì xử lý thế nào?

Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau, cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

4.2.Tại sao cần bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?

Kiểu dáng công nghiệp làm tăng sức hút của một sản phẩm, hàng hóa đối với người tiêu dùng. Thậm chí, một sản phẩm bán chạy chỉ là nhờ kiểu dáng độc đáo riêng có của sản phẩm. Do đó, bảo hộ kiểu dáng cho sản phẩm là một chiến lược cần thiết của bất kỳ sản phẩm nào của doanh nghiệp. Những lợi ích mà việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mang lại bao gồm:

Được độc quyền sử dụng, tránh được sự bắt chước, làm giống của các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm, nâng cao được vị thế kinh doanh của đơn vị trên thị trường;

Yên tâm để quảng bá sản phẩm để thu hồi vốn cho đơn vị, thu hồi chi phí sáng tạo ra sản phẩm;

Kiểu dáng độc quyền giúp gia tăng giá trị thương mại cho sản phẩm, định vị được hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng;

Nhờ được độc quyền chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có thể thực hiện nhượng quyền, li xăng thu lợi cho quá trình đầu tư cho kiểu dáng sản phẩm;

Việc độc quyền kiểu dáng giúp gia tăng việc cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động sáng tạo nhằm tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển, đa dạng mẫu mã hàng hóa, tiếp cận được nhiều nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

Những vấn đề có liên quan đến kiểu dáng công nghiệp là gì cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin kiểu dáng công nghiệp là gì sẽ giúp chủ thể nhận diện kiểu dáng công nghiệp từ đó thực hiện các thủ tục pháp lý có liên quan một cách đơn giản và dễ dàng hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến kiểu dáng công nghiệp là gì cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com