Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày sau của Luật LVN Group để hiểu rõ hơn về Kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp.
1. Kinh doanh trái phiếu là gì?
Kinh doanh trái phiếu là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới trái phiếu, tự doanh trái phiếu, bảo lãnh phát hành trái phiếu, tư vấn đầu tư trái phiếu, quản lý quỹ đầu tư trái phiếu, quản lý danh mục đầu tư trái phiếu và gửi tới dịch vụ về trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán.
2. Các nguyên tắc kinh doanh trái phiếu
Hoạt động kinh doanh trái phiếu dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu sau đây:
2.1. Nhóm nguyên tắc tài chính
- Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo hướng dẫn của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
- Thực hiện chế độ tài chính theo hướng dẫn của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính trọn vẹn trung thực)
- Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty.
2.2. Nhóm điều kiện về đạo đức
- Chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ với công việc.
- Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
- Cung cấp trọn vẹn, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà nước.
- Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán.
- Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
3. Các chủ thể kinh doanh trái phiếu
Hiện nay có các chủ thể kinh doanh trái phiếu sau:
- Công ty chứng khoán;
- Quỹ đầu tư trái phiếu và công ty quản lý quỹ đầu tư trái phiếu;
- Các chủ thể khác.
4. Các nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu
4.1. Nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán thường thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu sau:
- Môi giới: Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng; quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng; vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư trái phiếu;
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy động vốn thông qua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp theo sự uỷ thác của nhà phát hành;
- Tư vấn: Phân tích, dự báo các dữ liệu về trái phiếu, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng;
- Quản lý danh mục đầu tư trái phiếu.
4.2. Nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu của quỹ đầu tư trái phiếu
- Huy động vốn;
- Đầu tư.
4.3. Nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu của nhà đầu tư cá nhân và các định hình phạt chính khác
- Lưu ký trái phiếu: Là hoạt động lưu giữ, bảo quản trái phiếu cho khách hàng và giúp cho khách hàng thực hiện các quyền liên quan đế sở hữu trái phiếu.
- Thanh toán bù trừ: công ty sẽ căn cứ vào kết quả giao dịch để từ đó bù trừ các giao dịch và xác định nghĩa vụ thanh toán cho các bên tham gia giao dịch.
- Đăng ký trái phiếu: công ty đăng ký các thông tin về trái phiếu và quyền sở hữu trái phiếu của người nắm giữ trái phiếu.
5. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trái phiếu
5.1. Môi trường pháp lý
Kinh doanh trái phiếu chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân, đảm bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả, ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán, giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế.
5.2. Cơ chế chính sách
Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh trái phiếu còn chịu sự chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh góp phần cần thiết vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các khoản phí, lệ phí….các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
5.3. Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội;
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán;
- Năng lực của chủ thể kinh doanh.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về Kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của Luật LVN Group. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý bạn đọc còn câu hỏi vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ.