Là viên chức Nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Là viên chức Nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Là viên chức Nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Khi tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ phải trải qua nhiều bài học rèn luyện nghiêm khắc, vì vậy, để được tham gia nghĩa vụ quân sự công dân phải đảm bảo được điều kiện về độ tuổi, sức khỏe nhất định. Pháp luật nước ta có quy định rất cụ thể và rõ ràng về các điều kiện này. Viên chức nhà nước sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay được miễn nghĩa vụ quân sự? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Viên chức có được miễn nghĩa vụ quân sự

1. Quy định về viên chức

Viên chức là gì?

Theo Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

  • Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
  • Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo hướng dẫn của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền theo pháp luật;
  • Có đơn đăng ký dự tuyển;
  • Có lý lịch rõ ràng;
  • Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
  • Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
  • Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Công dân từ độ tuổi bao nhiêu thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn pháp luật?

Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Theo đó, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

3. Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

“Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Vì vậy, viên chức nhà nước có thể được hoãn nghĩa vụ quân sự nếu được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và sẽ được miễn nếu công tác từ 24 tháng trở lên.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp làm viên chức nhà nước thì đều được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự nên trong trường hợp này của anh nếu kết quả khám sức khỏe đạt yêu cầu thì anh vẫn có thể phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trong trường hợp phải đi nghĩa vụ thì mình sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng công tác.

4. Việc ra quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ như sau:

“Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.”

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự đối với công dân.

Trên đây là Là viên chức Nhà nước có phải đi nghĩa vụ quân sự không? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com