Lãi suất 0% là gì - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Lãi suất 0% là gì

Lãi suất 0% là gì

Như chúng ta đã biết trên nền kinh tế phát triển hiện nay không chỉ có các quốc gia khác nhau quan tâm tới lãi suất mà Việt nam cũng vậy, lãi suất đóng vai trò to lớn trong một nền kinh tế, nó là yếu tố để cho biết nền kinh tế của nước đó đang trong tình trạng thế nào? Hiện nay với mỗi nền kinh tế sẽ áp dụng các chính sách về lãi suất khác nhau để biết rõ chính sách nào là phù hợp với kinh tế các tổ chức tín dụng cần có lựa chọn kĩ lưỡng. Hiện nay có chính sách được khá nhiều nước áp dụng đó là Chính sách lãi suất bằng không hay lãi suất bằng không. Vậy lãi suất hay chính sách lãi suất bằng không là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày sau đây.

Lãi suất 0%

1. Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỉ lệ phần trăm (%) tính trên vốn đầu tư để xác định lãi của người đầu tư. Về bản chất, lãi suất là giá cả của vốn đầu tư. Lãi suất là cơ sở để tính mức lãi trên vốn đầu tư của nhà đầu tư, vì lợi nhuận thu được của nhà đầu tư tỈ lệ thuận với lãi suất. Lãi suất được hình thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cung, cầu vốn đầu tư trong nền kinh tế, yêu cầu điều tiết nền kinh tế của nhà nước…

2. Chính sách lãi suất bằng không là gì?

Chính sách lãi suất bằng không trong tiếng Anh là ” Zero Interest-Rate Policy, viết tắt là ZIRP”.

Chính sách lãi suất bằng không là một phương pháp kích thích tăng trưởng đồng thời giữ lãi suất ở mức gần bằng không. Theo chính sách này, ngân hàng trung ương sẽ không còn có thể giảm lãi suất, khiến cho những chính sách tiền tệ thông thường bị vô hiệu hóa. Do đó, các chính sách tiền tệ độc đáo như nới lỏng định lượng sẽ được sử dụng để tăng cơ sở tiền. Ngân hàng trung ương Nhật Bản đã thực hiện chính sách lãi suất bằng không từ những năm 1990 để chống lại giảm phát và thúc đẩy phục hồi kinh tế. Một chính sách tương tự cũng đã được áp dụng tại Anh, Mỹ và các nước EU. Tuy nhiên, như đã thấy ở Eurozone, việc mở rộng chính sách lãi suất bằng không quá mức cũng có thể dẫn đến lãi suất âm. Do đó, nhiều nhà kinh tế học đã thách thức chính sách lãi suất bằng 0, chỉ ra những cạm bẫy của nó, ví dụ như bẫy thanh khoản.

Khách hàng có thể cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của Công ty Luật LVN Group chúng tôi qua nội dung trình bày Trần lãi suất là gì?

2. Rủi ro của chính sách lãi suất bằng không

Bất chấp sự tiến bộ của Mỹ, các nhà kinh tế học cho rằng Nhật Bản và các quốc gia EU là ví dụ về những thất bại của chính sách lãi suất bằng không. Lãi suất thấp được qui là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của bẫy thanh khoản. Chính sách lãi suất bằng không chủ yếu được các nước thực hiện sau khi suy thoái kinh tế diễn ra, khi đó giảm phát, thất nghiệp và tăng trưởng chậm trở thành tình hình nổi trội trong nền kinh tế. Mặt khác, bất chấp chính sách lãi suất bằng không và chính sách mở rộng tiền tệ, việc cho vay có thể vẫn sẽ đình trệ khi các công ty dùng thu nhập kiếm được để trả nợ, thay vì tái đầu tư vào công ty.

Chính sách lãi suất bằng không cũng có thể dẫn đến bất ổn tài chính trên thị trường trong thời kỳ kinh tế ổn định. Khi lãi suất thấp, các nhà đầu tư tìm kiếm các công cụ tạo ra lợi suất cao hơn, nhưng chúng cũng thường rủi ro hơn. Lãi suất có vai trò cần thiết trong thị trường tài chính, có thể quyết định đến việc tiết kiệm thói quen đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn. Thông thường, các khoản đầu tư dài hạn thường được lập dạng kế hoạch hưu trí và quĩ hưu trí. Khi lãi suất dài hạn gần bằng không, thu nhập của người về hưu và những người sắp đến tuổi nghỉ hưu sẽ tệ hơn.

Mặc dù chính sách lãi suất bằng không có thể gây bất lợi, các nhà hoạch định chính sách ở những nền kinh tế tiên tiến vẫn tiếp tục sử dụng phương pháp này như một phương thuốc để hồi phục sau suy thoái. Lợi ích chính của lãi suất thấp là khả năng kích thích hoạt động kinh tế. Mặc dù tạo ra lợi suất thấp, lãi suất gần bằng không khiến chi phí vay giảm. Điều này có thể thúc đẩy đầu tư và chi tiêu hộ gia đình. Tương tự, lãi suất thấp cải thiện khả năng cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng có ít vốn để cho vay thường bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính.

3. Vai trò của chính sách lãi suất với nền kinh tế Việt Nam

Như chúng ta đã biết trong thời kì phát triển kinh tế hiện nay thì lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội tập trung vào quỹ tín dụng. Lãi suất còn được biết tới là công cụ để đo lường “sức khỏe” của nền kinh tế. Ở các nước kinh tế phát triển, giá trái khoán và lãi suất được yết giá hàng ngày trên các tờ báo của đơn vị chính phủ. Người ta có thể căn cứ vào sự biến động của lãi suất để dự báo các yếu tố khác của nền kinh tế như: tính sinh lời của các cơ hội đầu tư, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân sách. Các yếu tố này hợp thành chỉ tiêu trừu tượng “sức khỏe” của nền kinh tế. Người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp lập kế hoạch chi tiêu trong tương lai của họ, trong khi đó ngân hàng và các nhà đầu tư cần dự báo lãi suất để quyết định xem chọn mua tài sản nào. Vai trò của lãi suất thể hiện trên cả tầm vĩ mô và vi mô.

Nếu chúng ta xét trên tầm vĩ mô, lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Ý nghĩa này của lãi suất tín dụng được thể hiện trên nhiều mặt thì theo đó nhà nước có thể thông qua lãi suất tín dụng để thực hiện điều chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất.

Bên cạnh đó nếu nhìn trên tầm vĩ mô thì lãi suất tín dụng tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi lãi suất tín dụng tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất tín dụng hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản gửi tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao.

Khách hàng cũng có thể cân nhắc thêm về lãi suất chi tiết hơn qua nội dung trình bày Lãi suất tín dụng là gì? Tìm hiểu về lãi suất tín dụng.

4. Một số câu hỏi thường gặp

Lãi suất chiết khấu trong môi trường lãi suất cao là gì?

Trong thời kỳ lạm phát và lãi suất đều rất cao thì ngay cả việc nắm giữ hàng hóa cũng không thể đảm bảo được tiêu chí bảo toàn tài sản.

Lãi suất chính là giá cả của nền kinh tế và chắc chắn khoản đầu tư vào các doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng về mặt kinh doanh và định giá.

Khi này, việc nâng cao lãi suất chiết khấu cũng không có ý nghĩa gì nhiều, mà công việc cần làm là xem lại nền tảng, sức mạnh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có đủ để vượt qua những khó khăn hiện tại không.

Việc tập trung vào các kết quả luôn khó kiểm soát hơn việc tập trung vào quá trình thực hiện.

Nhà đầu tư thường mong muốn tìm kiếm những công thức với các con số tính toán cụ thể để định giá doanh nghiệp, nhưng kinh nghiệm cho thấy, những thứ giúp nhà đầu tư vượt qua được khó khăn, đi cùng với doanh nghiệp lại là hiểu biết và niềm tin của nhà đầu tư về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chứ không phải việc chạy hàng loạt mô hình tài chính, chia kịch bản với nhiều con số khác nhau, những biến số giả định phức tạp đó nằm ngoài khả năng hiểu biết của một nhà đầu tư.

Tại sao vay tiêu dùng tín chấp lại có lãi suất cao?

Không thể so sánh mức lãi suất sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng của các công ty tài chính với mức lãi suất các sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại, vì đó là những sản phẩm hoàn toàn khác nhau.

Có những yếu tố sau đây đóng góp vào giá của khoản vay tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính và khiến giá của sản phẩm cho vay tiêu dùng cao hơn so với sản phẩm vay của ngân hàng thương mại.

Thứ nhất: Chi phí đầu vào của nguồn vốn cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thường cao hơn so với chi phí huy động vốn của ngân hàng thương mại do công ty tài chính không có chức năng huy động vốn.

Thứ hai: Đó chính là yếu tố rủi ro của khoản vay. Lãi suất sẽ tỉ lệ thuận với rủi ro. Cho vay tín chấp tiêu dùng là một nghiệp vụ cho vay dựa trên uy tín cá nhân được đánh giá bởi tổ chức tín dụng dành cho một khách hàng mà không cần phải thế chấp tài sản. Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng tín chấp có rủi ro cao, nên lãi suất phải cao hơn so với ngân hàng bán lẻ hay ngân hàng thương mại. Và có trường hợp hai khách hàng cùng lựa chọn sản phẩm vay như nhau tại cùng một công ty tài chính nhưng lãi suất áp dụng cho hai khách hàng hoàn toàn khác nhau.

Thứ ba: Giá trị của khoản vay thấp, kỳ hạn vay ngắn (khoảng từ 6 – 8 tháng, thậm chí 4-5 tháng) dẫn đến các chi phí đòi nợ, chi phí quản lý khoản vay, chi phí phục vụ cao hơn bình thường.

Vì vậy, khi tách bóc các chi phí mà khoản vay phải chịu, chúng ta sẽ thấy giá cả phù hợp và lợi nhuận từ một khoản vay sẽ tương đối phù hợp hơn so với chi phí mà công ty phải trả trên một khoản vay.

Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường là gì?

Lãi suất hợp lý được xem là đòn bẩy cần thiết thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. 

Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay và người cho vay có thể là những doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc người nước ngoài:

  • Đối với người đi vay: Lãi suất tạo nên chi phí có tác dụng làm giảm lợi nhuận của người vay. 
  • Đối với người cho vay: Lãi suất chính là nguồn thu nhập của họ. Chính vì vậy lãi suất đóng vai trò rất lớn trong những quyết định của các chủ thể kinh tế. 

Trước hết, lãi suất là công cụ được dùng để phân phối hiệu quả và hợp lý những nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi lãi suất chính là nguồn thu nhập cho các khoản tiền tiết kiệm hay cho vay để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. 

Đầu tư, kể cả đầu tư bản hay vốn cố định, vốn luân chuyển hàng tồn kho đều có mối quan hệ mật thiết tới lãi suất. Khi giá của tư liệu sản xuất cho một dự án gia tăng. Điều đó có nghĩa là lợi nhuận dự tính giảm xuống, đầu tư giảm xuống và ngược lại.

Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có xu hướng gia tăng do cung cầu quỹ cho vay tăng. Trong khi đó, giai đoạn suy thoái lãi suất có xu hướng giảm xuống. Điều đó cho thấy, chính sách lãi suất phù hợp là điều rất cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về “Lãi suất 0%” trọn vẹn và chi tiết nhất. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách còn câu hỏi hay quan tâm đến vấn đề pháp lý liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi qua trang web https://lvngroup.vnđể được tư vấn. Hi vọng với những kiến thức về pháp lý và những thông tin này sẽ hữu ích với bạn. Xin chân thành cảm ơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com