Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Với sự phát triển của kinh tế, đời sống, văn hóa – xã hội kéo theo tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng, xuất phát từ nhiều tầng lớp nhân dân và độ tuổi khác nhau. Tệ nạn xã hội luôn là một trong những vấn đề nhức nhối ở nước ta hiện nay. Tội danh lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản là một trong số đó. Vậy tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản được pháp luật quy định thế nào? Sau đây, Luật LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và nghiên cứu rõ hơn. 

1. Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là cách thức vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Định nghĩa một cách cụ thể, Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là hành vi:
  • Vay, mượn, thuê tài sản của công ty hoặc nhận được tài sản của công ty bằng các cách thức hợp đồng: hợp đồng lao động, hợp đồng bàn giao tài sản,… rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng nhưng cố tình không trả
  • Vay, mượn, thuê tài sản của công ty hoặc nhận được tài sản của công ty bằng các cách thức hợp đồng: hợp đồng lao động, hợp đồng bàn giao tài sản,… và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.

2. Các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

2.1. Khách thể

Quan hệ sở hữu
Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

  • Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
    • Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
    • Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
  • Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
  • Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

  • Lỗi cố ý
  • Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Quý bạn đọc có thể cân nhắc các yếu tố trên một cách chi tiết hơn tại đây.

3. Mức xử phạt Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
  • Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi:
    • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
    • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
      • Có tổ chức
      • Có tính chất chuyên nghiệp
      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức
      • Dùng thủ đoạn xảo quyệt
      • Tái phạm nguy hiểm.
  • Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm khi:
    • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
    • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp: Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Giải đáp có liên quan

  • Mức phạt hành chính của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu?
Đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khác gì so với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Điểm khác biệt cơ bản nhất là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì sau khi được giao tài sản (hợp pháp) mới phát sinh hành vi chiếm đoạt. Còn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt phải diễn ra từ trước.
  • Vướng mắc khi xác định Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Vấn đề “Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” vẫn chưa được các đơn vị có thẩm quyền giải thích, hướng dẫn. Trong thực tiễn, một người sau khi vay, mượn, thuê tài sản bằng các cách thức hợp đồng rồi bỏ trốn, nhưng để chứng minh họ có bỏ trốn, nhằm chiếm đoạt tài sản được không là còn nhiều vướng mắc, dẫn đến phát sinh nhiều quan điểm khác nhau.
Quý bạn đọc có thể cân nhắc nội dung trình bày liên quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực thi pháp luật trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com