Hiện nay, hành vi làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản đang diễn ra ngày càng phổ biến và tinh vi hơn. Pháp luật hiện hành có những quy định rất cụ thể về việc xử lý hành vi làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản. Vậy Làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? Công ty luật LVN Group sẽ cùng bạn trả lời câu hỏi trên qua nội dung trình bày dưới đây !.
Làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
1/ Các hành vi làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản
Hành vi làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản được thực hiện phổ biến hiện nay qua các thủ đoạn lừa đảo như sau:
– Làm giấy tờ nhân thân giả để thực hiện các giao dịch chuyển tiền, mua bán…: Các đối tượng đặt mua Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, Giấy phép lái xe giả đứng tên nhiều người nhưng sử dụng ảnh của một người rồi mang ra ngân hàng để mở tài khoản. Khi có trọn vẹn các giấy tờ, những đối tượng này sẽ sử dụng để đi lừa đảo, thu lời bất chính.
– Lợi dụng sơ hở trong các giao dịch chuyển khoản để làm giả giấy tờ: Với thủ đoạn này, các đối tượng đã lợi dụng sơ hở trong giao dịch chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng để mua thông tin tài khoản ngân hàng, thông tin chủ thuê bao số điện thoại cần làm lại, mua Chứng minh nhân dân giả mang tên chủ thuê bao số sim cần làm lại… rồi liên hệ đến các cửa hàng viễn thông để xin cấp lại sim chính chủ.Sau khi có được sim điện thoại, chúng tải ứng dụng chuyển tiền của ngân hàng, xin cấp lại mật khẩu tài khoản rồi đăng nhập chuyển khoản toàn bộ tiền trong tài khoản chiếm đoạt được đến nhiều tài khoản trung gian khác nhau…
– Làm giả con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức, sử dụng vào mục đích ký kết các hợp đồng để lừa đảo trong hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản…
Bài viết dưới đây công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới cho bạn một số thông tin về tội cưỡng đoạt tài sản để phần nào tháo gỡ vướng mắc cho quý bạn đọc
2/ Tội làm giả giấy tờ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Làm giả giấy tờ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến trật tự an ninh xã hội và tài sản của người khác, đồng thời đây cũng là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự 2015 thì người có hành vi làm giả giấy tờ để lừa đảo khi có đủ cấu thành tội phạm theo hướng dẫn thì có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả giấy tờ, tài liệu của đơn vị, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của đơn vị, tổ chức; hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo đó, mức xử phạt với các tội này được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự 2015 như sau:
– Tội làm giả con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của đơn vị, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017):
– Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
– Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017):
+ Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3/ Câu hỏi liên quan
3.1/ Tội làm giả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi làm giả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người thực hiện hành vi có thể bị phạt hành chính theo khoản 3 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CPhoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
Xem thêm tại nội dung trình bày: Tội làm giả giấy tờ nhà đất bị phạt thế nào?
3.2/ Công chức dùng bằng đại học giả để vào đại học bị xử lý thế nào?
Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
Mặt khác công chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tội làm giả con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của đơn vị, tổ chức.
3.3/ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng đã trả lại tài sản thì có bị đi tù không?
Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 và Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì thì đơn vị điều tra vẫn sẽ tiến hành khởi tố theo đúng quy định về tố tụng hình sự. Đây chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự.
Trên đây là những nội dung liên quan đến Làm giả giấy tờ để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?. Luật LVN Group mong muốn đem lại những hiệu quả pháp lý cao nhất cho khách hàng. Hãy liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn nếu bạn có câu hỏi về các vấn đề pháp lý liên quan.