Trong bối cảnh, toàn dân hưởng ứng sử dụng Căn cước công dân để thuận tiện hơn trong nhiều giao dịch thì có rất nhiều người muốn đăng ký cấp thẻ nhưng vì nhiều lý do không thể tới nơi đăng ký hộ khẩu thường trú được. Họ thường băn khoăn Làm thẻ Căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác có được không? Bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ trả lời cho mọi người câu hỏi này !!
1. Căn cước công dân gắn chip là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về căn cước công dân như sau:
“1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo hướng dẫn của Luật này.”
Theo đó, căn cước công dân có gắn chip là căn cước công dân nhưng được gắn thêm một mã QR nằm ở góc trên mặt trước của thẻ và con chip ở mặt sau thẻ. Hai thành phần này giúp thẻ căn cước công dân có thể tích hợp thêm các thông tin cá nhân như: hộ khẩu, bảo hiểm, bằng lái xe, số chứng minh nhân dân cũ…; mã hóa các dữ liệu cá nhân cơ bản như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê cửa hàng, đặc điểm nhận dạng.
Vì vậy, căn cước công dân có gắn chip chính là thẻ căn cước công dân phiên bản tối ưu hơn, hiện đại hơn với nhiều tiện ích vượt trội hơn, tạo điều kiện thuận tiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của Chính phủ.
Làm thẻ CCCD gắn chip ở tỉnh khác có được không?
2. Làm thẻ Căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác có được không?
Công dân có thể làm được căn cước công dân tại nơi tạm trú và đây là điểm mới tại Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và các Nghị định hướng dẫn Luật này (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021). Theo đó điều 10 quy định:
“1. Công dân trực tiếp đến đơn vị Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Vì vậy công dân có thể làm căn cước công dân tại nơi tạm trú mà không cần về nơi đăng kí hộ khẩu.
Nghĩa là trong trường hợp bạn đang tạm trú ở tỉnh khác với nơi bạn đăng ký hộ khẩu thì bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục làm thẻ CCCD gắn chip.
Mặt khác, theo hướng dẫn của Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA ngày 1-2-2016 quy định chi tiết một số điều của Luật CCCD và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31-12-2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật CCCD thì khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập trọn vẹn thông tin về công dân thì đơn vị quản lý CCCD cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại thẻ CCCD đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD đã đi vào vận hành thì công dân có thể đến bất kỳ đơn vị quản lý CCCD nào để làm thủ tục cấp CCCD. từ ngày 01/7/2021, công dân có thể đề nghị và được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ở nơi công dân tạm trú trên toàn quốc.
Nay với quy định mới này, nhiều người dân sẽ được hưởng lợi, giảm chi phí đi lại, tiết kiệm được thời gian hơn.
3. Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip?
Căn cứ: Luật Căn cước công dân 2014, Thông tư 07/2016/TT-BCA , Thông tư 40/2019/TT-BCA.
Bước 1: Điền tờ khai
Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Đối chiếu thông tin
Công dân xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia thu thập trọn vẹn thông tin và đi vào hoạt động thì không cần xuất trình Sổ hộ khẩu).
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc đối chiếu với Sổ hộ khẩu để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa trọn vẹn hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, lấy vân tay
Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn.
Bước 4: Công dân đóng lệ phí cấp CCCD theo hướng dẫn.
Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu (nếu có) cho người đến làm thủ tục
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân
4. Thời hạn giải quyết; Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip
– Thời hạn giải quyết việc cấp đổi chứng minh nhân dân năm 2023: Tối đa 08 ngày công tác (theo Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).
– Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip:
Kể từ ngày 01/7/2023 trở đi, mức thu lệ phí cấp căn cước công dân như sau:
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu lệ phí từ 01/7/2023 trở đi được quy định như sau:
– Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD là 30.000 đồng/thẻ CCCD.
– Đổi với thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê cửa hàng; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu:50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân
Trên đây là nội dung trả lời của Luật LVN Group về câu hỏi Làm thẻ căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác có được không? Hi vọng câu trả lời thuyết phục và hài lòng với bạn. Chúng tôi luôn cố gắng để đem đến những kiến thức hữu ích nhất, giúp các bạn giải quyết tốt nhất các vấn đề trong cuộc sống. Nếu còn bất kỳ câu hỏi về nội dung này hoặc các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ, giải quyết kịp thời với một đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm !!.