Làn xe cơ giới là gì? Quy định pháp luật về làn xe cơ giới - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Làn xe cơ giới là gì? Quy định pháp luật về làn xe cơ giới

Làn xe cơ giới là gì? Quy định pháp luật về làn xe cơ giới

Hiện nay nhiều người vẫn còn câu hỏi về làn xe cơ giới và những quy định pháp luật liên quan. Sau đây, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Làn xe cơ giới là gì? Quy định pháp luật về làn xe cơ giới để biết thêm thông tin chi tiết.

Làn xe cơ giới là gì?

Theo Điều 13 Luật Giao thông đường bộ quy định:

“Điều 13. Sử dụng làn đường

  1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
  2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
  3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Xét về 2 loại đường hiện nay:

– Đường một chiều: Theo khoản 2 điều luật này, các loại xe cơ giới được phép điều khiển xe chạy ở làn thứ 2 và thứ 3 tính từ phải sang trái.

– Đường hai chiều: Theo khoản 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ trình bày bên trên, trường hợp đoạn đường đang di chuyển không phải đường một chiều, xe cơ giới có quyền điều khiển xe chạy trên bất cứ làn đường nào nhưng khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước.

Đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới là gì?

Tại đường hai chiều và đường một chiều có một làn cơ giới thì xe cơ giới được chạy tối đa 80km/h.

Tại đường đôi, đường một chiều có hai làn cơ giới trở lên: xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải trọng tải trên 3.5 tấn (trừ ô tô xi téc) lưu thông với tốc độ tối đa 80km/h.

Đường 1 chiều có 2 làn xe cơ giới là gì?

Tại đường hai chiều, một chiều có một làn cơ giới thì xe cơ giới đc chạy với tốc độ tối đa 70km/h.

Các loại xe cơ giới như ô tô buýt, ô tô đầu kéo, ô tô kéo sơ mi rơ mooc, xe mô tô, ô tô chuyên dùng sẽ được đi với vận tốc tối đa 70km/h (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) trong đường một chiều từ 2 làn trở lên. Tại đường hai chiều và một chiều có một làn cơ giới thì sẽ được di chuyển với tốc độ tối đa 60km/h.

Xem thêm: Đăng kiểm xe cơ giới (lvngroup.vn)

Xe cơ giới tham gia giao thông cần những điều kiện gì?

Hiện nay xe cơ giới chiếm số lượng nhiều và tham gia giao thông với mật độ lớn nên cần phải được kiểm soát chặt chẽ từ phía các đơn vị chức năng. Đồng thời, người điều khiển xe cơ giới cũng phải tự đề cao ý thức khi tham gia giao thông để đảm bảo sự an toàn cho chính bản thân và những người xung quanh. Dưới đây là những điều mà chủ xe cơ giới cần lưu ý khi điều khiển phương tiện:

Theo Điều 53 Luật giao thông đường bộ, xe cơ giới tham gia giao thông phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.

Mặt khác, xe cơ giới cũng phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

Người lái xe cơ giới phải đem theo giấy tờ gì khi đi đường?

Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau:

– Đăng ký xe.

– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển, còn thời hạn.

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (chỉ áp dụng với xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô).

Nếu thiếu một trong các giấy tờ trên, người tham gia giao thông bằng xe cơ giới sẽ bị xử phạt vi phạm. Từ ngày 01/01/2023, Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP rất nhiều lỗi vi phạm giao thông sẽ bị áp dụng mức phạt mới cao hơn gấp nhiều lần.

Giải đáp có liên quan

Xe cơ giới là gì?

Khoản 18 Điều 13 Bộ chuyên giao thông 2008 quy định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) bao gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Phân loại xe cơ giới?

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được phân thành các nhóm sau: ô tô; xe mô tô và xe gắn máy; máy kéo’ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; các loại phương tiện khác.

Theo quy định của bộ Luật giao thông đường bộ thì xe cơ giới là toàn bộ các phương tiện (trừ xe đạp, xe đẩy và xe lăn) thì tất cả các phương tiện giao thông đường bộ dùng động cơ và tiêu hao nhiên liệu bao gồm xe ô tô; xe mô tô 2 bánh; xe mô tô 3 bánh,  máy kéo; xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ. Thậm chí, xe cơ giới còn bao gồm cả tàu điện bánh lốp – là loại tàu điện chạy trên đường bộ mà không chạy trên đường ray.

Trên đây là thông tin: Làn xe cơ giới là gì? Quy định pháp luật về làn xe cơ giới  được gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như còn bất kỳ câu hỏi nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LVN Group để được tư vấn cụ thể.

Website: https://lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com