Lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con [2023

Di chúc có vai trò cần thiết đối với các chủ thể nhằm định đoạt tài sản của họ sau khi người này mất. Vậy thì cá nhân có quyền tự do lựa chọn để lại tài sản cho con mình được không? Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định thế nào về vấn đề này? Xin mời bạn đọc cùng nghiên cứu với chúng tôi thông qua nội dung trình bày sau đây:

Lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con [2023]

1. Quy định pháp luật về người lập di chúc

* Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình.

* Đồng thời Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các quyền của người lập di chúc như sau:

Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Từ những quy định trên, một người có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho bất kỳ ai.

2. Những trường hợp không được hưởng di sản

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người rơi vào các trường hợp sau đây thì bị mất quyền hưởng di sản.

Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

 

3. Trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như sau:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng không rơi vào trường hợp tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 và không từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015;

– Con thành niên mà không có khả năng lao động và không rơi vào trường hợp tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, không từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

Vì vậy, một người quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho bất kỳ ai nhưng cần lưu ý: Đối với con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động thì dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ thì họ vẫn được hưởng một phần di sản như đã phân tích ở trên.

4. Cách lập di chúc để lại thừa kế cho con

4.1. Hình thức di chúc

Căn cứ vào mức độ liên quan với đơn vị công chứng, chứng thực thì có thể xác định có 3 loại cách thức di chúc chính được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, đó là:

i)   Di chúc miệng (Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015);
ii) Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (628 Bộ luật Dân sự năm 2015);
iii)  Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực.

4.2. Nội dung của di chúc: 

không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, đơn vị, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

4.3. Điều kiện về công chứng, chứng thực

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau:

i)   Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
ii) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.
Đối với di chúc miệng: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Tìm hiểu thêm về các quy định của pháp luật sẽ góp phần giúp ích cho các chủ thể trong quá trình lập di chúc để lại tài sản cho người thân, con cái, vợ chồng…, tạo điều kiện cho di chúc được công nhận hợp pháp.

 Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con [2023] gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với LVN Group để được hướng dẫn và tư vấn tận tình !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com