Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Là Gì?

Lãi suất yêu cầu của trái phiếu là gì? Những ai quan tâm đến thị trường chứng khoán sẽ thường gặp thuật ngữ này. Vậy thì để nghiên cứu lãi suất yêu cầu của trái phiếu là gì chúng ta hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây.

                                                 Lãi suất yêu cầu của trái phiếu

1.Lãi suất yêu cầu của trái phiếu 

Lãi suất chiết khấu hay còn gọi là lãi suất yêu cầu của trái phiếu khi định giá trái phiếu là lãi suất thị trường của một trái phiếu cụ thể, cũng chính là lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Lãi suất này thường được tính dựa trên lãi suất của trái phiếu chính phủ có cùng kỳ hạn và thời gian đáo hạn, cộng thêm phần bù rủi ro.

Căn cứ bạn có thể hiểu đó là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Tuy nhiên đối tượng cho vay không phải khách hàng mà là các ngân hàng thương mại tức là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương.

Đó là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng không thể đảm bảo an toàn thì lúc đó ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra tình huống khách hàng rút tiền.

2. Công thức tính lãi suất yêu cầu của trái phiếu

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:

  • Chi phí huy động vốn (funding cost)
  • Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital, WLVN Group).

Đánh giá ưu điểm và hạn chế của lãi suất yêu cầu của trái phiếu

Ưu điểm

  • Đây là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng rất chắc chắn.
  • Chiết khấu là cách thức tín dụng đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, do thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản.
  • Chiết khấu không để vốn của ngân hàng “đóng băng”.
  • Thời hạn chiết khấu ngắn (ít hơn 90 ngày) và ngân hàng thương mại có thể dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn.
  • Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Cho nên nó tạo thành nguồn vốn cho ngân hàng.

Nhược điểm

  • Ngân hàng đôi khi phải nhận chiết khấu các hối phiếu giả mạo, có nghĩa là hối phiếu không thực sự xuất phát từ quan hệ thương mại do một số cá nhân tự ý phát hành giả nhằm mục đích lừa đảo ngân hàng.
  • Người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh toán trước và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán.

3.Lợi suất trái phiếu chính phủ

Nói cách khác, lợi tức trái phiếu chính phủ là tỉ lệ lãi suất mà chính phủ một quốc gia có thể vay. Trái phiếu chính phủ được chính phủ bán cho các nhà đầu tư để quyên tiền cho chi tiêu chính phủ, như tài trợ tài chính cho chiến tranh.

Theo Nghị định 01/2011/NĐ-CP thì trái phiếu Chính phủ được hiểu như sau:

Trái phiếu Chính phủ là là một loại trái phiếu do đơn vị nhà nước ban hành- Bộ Tài chính để thực hiện huy động vốn vào ngân sách nhà nước hoặc vào các dự án, chương trình của Chính phủ thực hiện.

Theo quy định của pháp luật thì đối tượng mua trái phiếu là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài.

Trái phiếu Chính phủ sẽ có các phương thức phát hành sau:

– Phát hành qua cách thức đấu thầu

– Phát hành trực tiếp cho ngân hàng nhà nước.

Trái phiếu là một loại giấy tờ chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể, trong một khoảng thời gian quy định và với một mức lãi suất xác định. Khoản tiền nói trên được gọi là mệnh giá trái phiếu.

4.Đặc điểm lợi suất trái phiếu chính phủ 

Lợi suất trái phiếu, là một trong những thước đo kinh tế, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn cách thức hay thời hạn đầu tư nào. Cho nên, đặc điểm của lợi suất trái phiếu Chính phủ tác động rất lớn đến việc thu hút các nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu.

Lợi suất trái phiếu Chính phủ được chia làm 2 loại dựa theo cách tính lãi suất trái phiếu:

  • Trái phiếu có lãi suất cố định: Lợi suất được xác định dựa trên tỷ lệ % cố định theo mệnh giá mua trái phiếu tại thời gian mua.
  • Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Lợi suất được trả trong các kỳ và biến đổi tăng hoặc giảm theo một lãi suất tham chiếu.

Mặt khác, lợi suất trái phiếu Chính phủ có một số đặc điểm riêng biệt: 

  • Tính ổn định: Nguồn thu nhập ổn định khi khách hàng được hưởng trái tức trong thời gian nắm giữ.
  • Miễn thuế thu nhập: Số tiền nhận được từ lợi suất trái phiếu Chính phủ không tính vào thu nhập cá nhân, do đó được miễn phí thuế thu nhập.
  • Lợi suất thấp: So với các chủ thể phát hành trái phiếu khác, trái phiếu Chính phủ được cho là có lãi suất thấp hơn. Nguyên nhân này tạo nên nhược điểm của trái phiếu Chính phủ.
  • Phụ thuộc vào kỳ hạn:Tùy thuộc vào kỳ hạn của trái phiếu mà trái chủ sẽ được nhận khoản lợi suất khác nhau. Mức kỳ hạn của trái phiếu chính phủ được chia làm 3 loại là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

5.Đối tượng được mua trái phiếu Chính phủ

Căn cứ Điều 7 Nghị định 01/2011/NĐ-CP, đối tượng được mua trái phiếu:

  • Đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.

6.Cách tính lợi suất trái phiếu cơ bản.

– Trái phiếu có lãi suất cố định. Trong thời gian trước khi trái phiếu đáo hạn, các giá trị lợi suất có thể dễ dàng được xác định. Nó giúp các bên chuẩn bị tâm ý xác định hay đón nhận lợi ích. Chính phủ cố gắng tìm kiếm lợi nhuận lớn hơn giá trị lợi suất. Nhà đầu tư lại chờ đợi đáo hạn để nhận về các lợi suất tương ứng. Lợi suất được xác định dựa trên tỷ lệ % cố định theo mệnh giá mua trái phiếu tại thời gian mua. Đây là cách xác định phổ biến cho tính chất cố định. Khi mà tỷ lệ được xác định nhằm phản ánh nghĩa vụ nhiều hay ít. Nếu khoản vay nhiều, đồng nghĩa với các nghĩa vụ phải thực hiện lớn và ngược lại.

– Trái phiếu có lãi suất thả nổi. Không mang tính chất cố định hay có thể dễ dàng xác định ngay từ đầu. Tuy nhiên nó phù hợp cho tính chất xác định thời gian đáo hạn. Lợi suất được trả trong các kỳ và biến đổi tăng hoặc giảm theo một lãi suất tham chiếu. Trái phiếu được phát hành và lợi suất trả theo từng kỳ. Mặt khác khi tính toán lãi suất, phải phụ thuộc vào giá trị tham chiếu phản ánh tại thời gian theo thị trường. Khi đó, lợi suất có thể tăng hay giảm ở các thời kỳ khác nhau. Nhưng nó thể hiện đúng và phù hợp với ý nghĩa xác định lợi suất.

7.Lợi ích khi đầu tư trái phiếu Chính phủ.

Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2011/NĐ-CP quy định các lợi ích đối với chủ sở hữu như:

  • Chủ sở hữu trái phiếu được đảm bảo thanh toán trọn vẹn, đúng hạn khi gốc, lãi trái phiếu đến hạn thanh toán.
  • Chủ sở hữu trái phiếu được sử dụng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế, chiết khấu và cầm cố trong các quan hệ tín dụng và quan hệ dân sự theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.

8.Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi suất trái phiếu Chính phủ.

Mặc dù có tính chất ổn định và ít rủi ro. Tuy nhiên, cần đảm bảo các yếu tố tác động theo chiều hướng thuận lợi mới mang đến lợi khả năng lợi suất cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi suất trái phiếu chính phủ đến từ kinh tế và ổn định xã hội. Bao gồm uy tín tín dụng của chính phủ phát hành và sự ổn định của chính phủ phát hành. Uy tín giúp nhà đầu tư tin tưởng mua các giá trị trái phiếu lớn. Nhờ đó mà chính phủ nhanh chóng tìm kiếm và lấp đây khoảng trống ngân sách. Kịp thời sử dụng cho các mục tiêu trước mắt trong hoạt động của Chính phủ. Sự ổn định giúp nhà đầu tư an tâm trong các lợi suất có thể tìm được. Có thể được tính toán trước hoặc có cơ sở định lượng trước. Bởi các rủi ro là mối nghi ngại lớn khi chính phủ hoạt động không ổn định.

Trên đây là nội dung trình bày về lãi suất yêu cầu của trái phiếu. Cùng với những thông tin bổ ích về trái phiếu chúng tôi mong sẽ giúp ích được cho các bạn. Nếu có câu hỏi gì liên quan đến lãi suất yêu cầu của trái phiếu, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group, chúng tôi luôn đồng hành cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com