Luật 59/2020/QH14 doanh nghiệp - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật 59/2020/QH14 doanh nghiệp

Luật 59/2020/QH14 doanh nghiệp

Luật số 59/2020/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 đã thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Sau đây , mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày của công ty Luật LVN Group để biết thêm chi tiết về Luật này.

 

1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.

2. Đối tượng áp dụng

  • Doanh nghiệp.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp

3. Một số nội dung chính

3.1 Về các thủ tục hành chính

– Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử (Điều 26)

• Bổ sung quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Theo đó, người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng với bộ hồ sơ điện tử (không phải nộp thêm bộ hồ sơ giấy như hiện nay).

– Dấu của doanh nghiệp (Điều 43)

• Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung việc sử dụng dấu dưới cách thức chữ ký số theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử, đồng thời bãi bỏ yêu cầu thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng.
• Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, cách thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền và đơn vị khác của doanh nghiệp.

3.2. Về quản trị công ty TNHH và công ty cổ phần

– Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp (Điều 12)

• Trường hợp việc phân công quyền, nghĩa vụ của từng người uỷ quyền theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người uỷ quyền theo pháp luật của công ty đều là uỷ quyền đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người uỷ quyền theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với tổn hại gây ra cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Thời hạn góp vốn bằng tài sản (Điều 47, 75, 113)

• Trường hợp góp vốn bằng tài sản, thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

– Quyển của cổ đông phổ thông (Điều 115)

• Giảm yêu cầu điều kiện về tỷ lệ sở hữu cổ phần từ 10% xuống 5% và bỏ yêu cầu về thời hạn sở hữu liên tục cổ phần của cổ đông và nhóm cổ đông trong việc thực hiện một số quyền cần thiết như tiếp cận thông tin về hoạt động công ty, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

– Cơ cấu tổ chức quản lý công ty (Điều 54, 79, 137)

• Bỏ quy định về việc bắt buộc thành lập Ban Kiểm soát đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), trừ trường hợp công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước, hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước.

3.3 Về huy động vốn

– Các loại cổ phần (Điều 114)
• Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trả quyền biểu quyết. Phát hành trái phiếu (Điều 46, 74, 128, 129)
Bổ sung công ty TNHH vào đối tượng được phát hành trái phiếu theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan
– Bổ sung quy định phát hành trái phiếu riêng lẻ với công ty cổ phần không phải đại chúng.

3.4. Về doanh nghiệp nhà nước

– Khái niệm doanh nghiệp nhà nước (Điều 4, Điều 88)
• Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

3.5. Về hộ kinh doanh

– Đăng ký và hoạt động (Điều 217)
+ Chưa đưa hộ kinh doanh vào đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Chính phủ sẽ quy định riêng việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.

3.6. Tổ chức lại doanh nghiệp

– Tham chiếu đến Luật Cạnh tranh (Điều 200, 201)
• Thay vì quy định cụ thể các trường hợp phải thực hiện thông báo hoặc bị cấm khi thực hiện hợp nhất hoặc sáp nhập, Luật Doanh nghiệp 2020 tham chiếu đến Luật Cạnh tranh, theo đó, công ty bị hợp nhất, thực hiện việc sáp nhập phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh.
– Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân (Điều 205)
• Bổ sung quy định cho phép chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần, công ty hợp danh.
– Quyền và nghĩa vụ của công ty sau thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (Điều 198 – 205)
• Làm rõ việc đương nhiên kế thừa toàn bộ nghĩa vụ, các quyền và lợi ích hợp pháp theo quyết định công ty và các quy định pháp luật đối với công ty mới, công ty được tách, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, công ty chuyển đổi trong các trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
>> Xem thêm: Luật doanh nghiệp là gì? (Cập nhật 2023) (lvngroup.vn)

4. Giải đáp có liên quan

Phạm vi điều chỉnh của luật này?

Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.

Luật này được ban hành khi nào?

Luật Doanh nghiệp 2020 được ban hành vào ngày 17/6/2020.

Trên đây là quy định liên quan đến Luật 59/2020/QH14 doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu nếu như còn bất kỳ câu hỏi nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LVN Group để được tư vấn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com