Luật phòng chống tội phạm công nghệ cao

Luật phòng chống tội phạm công nghệ cao được quy định thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Tội phạm sử dụng công nghệ cao là gì?

Khái niệm về tội phạm sử dụng công nghệ cao cho đến bây giờ đã không còn mới lạ đối vơi Việt Nam đến thời gian bây giờ. Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đã những quy định liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ( Từ điều 285 đến điều 294, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

Thứ nhất, tội phạm sử dụng công nghệ cao theo nghĩa hẹp: được định nghĩa là các hành vi phạm tội sử dụng máy tính và mạng máy tính với mục đích xâm phạm đến an toàn của hệ thống máy tính và quy trình lưu trữ dữ liệu của hệ thống đó. Loại tội phạm theo định nghĩa này có thể được hiểu là loại tội phạm mới, có quan hệ trực tiếp đến máy tính, mạng máy tính, làm ảnh hưởng và gây tổn hại cho người sử dụng.

Thứ hai, tội phạm sử dụng công nghệ cao được hiểu theo nghĩa rộng: được định nghĩa là các hành vi phạm tội sử dụng máy tính hoặc các phương pháp khác có liên quan đến máy tính, mạng máy tính, bao gồm các loại tội phạm như chiếm giữ bất hợp pháp và đe dọạ hoặc làm sai lệch thông tin bằng phương pháp sử dụng mạng máy tính. Loại tội phạm theo định nghĩa này là rất rộng, bao gồm nhiều loại hành vi của tội phạm truyền thống được thực hiện với sự trợ giúp của công cụ máy tính mà phố biến hiện nay là các hành vi lừa đảo, trốn lậu cước viễn thông, mạo danh…

Định nghĩa tội phạm sử dụng công nghệ cao theo nghĩa rộng tuy chưa phải là một định nghĩa hoàn chinh nhưng có ý nghĩa cần thiết khi lần đầu tiên xác định được thế nào là tội phạm sử dụng công nghệ cao, đã được các nước trên và thảo luận và đi tới nhất trí. Theo đó ta có thể hiểu như sau:

Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những tội phạm liên quan đến máy tính và các mạng thông tin bao gồm cả các tội phạm mới hình thành trong môi trường của công nghệ thông tin và cả những tội phạm truyền thống những được thực hiện với sự giúp đỡ của các công nghệ thông tin mới nhất.

2. Phân loại tội phạm sử dụng công nghệ cao

Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam số 100/2015/QH13, tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông gây tốn hại tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của hệ thống máy tính là nhóm tội phạm sử dụng công nghệ cao thuần tuý xâm phạm trật tự an toàn thông tin. Các tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc loại này bao gồm: Tội sản xuất, mua bán, trao đổi 17 hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285), Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của  người khác( Điều 289)
Tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ, phương tiện phạm tội gồm các tội phạm truyền thống nhưng đưc thực hiện với thủ đoạn mới, tức sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện tội phạm. Tội phạm này được phân loại thành các loại cụ như sau:

Thứ nhất, tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 Bộ luật Hình sự Việt Nam số 100/2015/QH13), như: sử dụng thông tin tài khoản, thẻ ngân hàng của đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ; lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng; truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân  tại các tổ chức tín dụng thực hiện chiếm đoạt tài sản;…

Thứ hai, tội phạm sử dụng công nghệ cao vi phạm về nội dung là những hành vi liên quan đến việc đưa, gửi tới trái pháp luật các thông tin, dịch vụ trên các mạng thông tin, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu các tài liệu của một số quốc gia về phân loại tội phạm sử dụng công nghệ cao như Công ước Budapest về Tội phạm mạng (2001) của Hội đồng châu Âu cho thấy một số hành vi thường được coi là tội phạm sử dụng công nghệ cao vi phạm về nội dung đó là lạm dụng tình dục trên mạng (Cyber Sexual Abuse); xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác hoặc uy tín của các tổ chức trên mạng (Cyber Defamation); đe dọạ, quấy rồi trên mạng (Cyberstalking); truyền bá các nội dung kỳ thị chủng tộc, phi báng tôn giáo;…

3. Phạm vi điều chỉnh của Luật phòng chống tội phạm công nghệ cao 

  • Quy định về hoạt động phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; hp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
  • Công nghệ cao bao gồm công nghệ thông tin và viễn thông.

4. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với cán bộ, đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; các đơn vị, tổ chức, công dân Việt Nam; đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com