1. Quy định về việc cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh cụ thể như sau:
“Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của họ:
- a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
- b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
- Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường tổn hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo hướng dẫn của pháp luật.”
2. Khi nào phải trả thù lao khi sử dụng hình ảnh của người khác ?
Hiện nay, Việc sử dụng hình ảnh cá nhân nhằm mục đích thương mại đang ngày càng phổ biến: đặc biệt là sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo sản phẩm hàng hóa; sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo dịch vụ (đặc biệt trong lĩnh vực thẩm mỹ…) hoặc gắn hình ảnh với bất kỳ hành vi phát sinh lợi nhuận một cách hợp pháp nào khác. Đối với những trường hợp sử dụng hình ảnh cá nhân nhằm mục đích thương mại thì người sử dụng hình ảnh có nghĩa vụ trả thù lao cho cá nhân có hình ảnh. Mức thù lao phụ thuộc vào thỏa thuận giữa bên sử dụng và cá nhân có hình ảnh. Bên sử dụng hình ảnh chỉ không phải trả thù lao khi giữa các bên có thỏa thuận tự nguyện ngay từ ban đầu về việc sử dụng hình ảnh mà không trả thù lao hoặc giữa các bên thỏa thuận có phải trả thù lao nhưng sau đó cá nhân có hình ảnh miễn nghĩa vụ trả thù lao cho bên sử dụng.
Theo Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Có thể hiểu đơn giản, “mục đích thương mại” là hành vi nhằm vào phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác. Vì vậy, khi sử dụng hình ảnh của người khác thì phải được người đó đồng ý và nếu sử dụng hình ảnh đó nhằm phát sinh lợi nhuận, thực hiện các hành vi như quảng cáo sản phẩm, dịch vụ thì phải trả thù lao.
3. Những trường hợp nào sử dụng hình ảnh cá nhân không cần xin phép?
Cũng theo hướng dẫn tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, có 2 trường hợp sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó hoặc người uỷ quyền theo pháp luật, gồm:
– Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.
– Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động cộng đồng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm uy tín của người có hình ảnh.
4. Nếu hình ảnh của bản thân bị xâm phạm thì phải làm thế nào ?
Theo khoản 3 Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015 :
“Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường tổn hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo hướng dẫn của pháp luật.”
Vấn đề bảo vệ hình ảnh của cá nhân trong bối cảnh hiện nay (với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội, các báo điện tử) đang được quan tâm và chú trọng. Khi quyền của cá nhân đối với hình ảnh bị xâm phạm, cá nhân có quyền bảo vệ quyền nhân thân này của mình thông qua các phương thức:
– Thứ nhất, yêu cầu Tòa án ra quyết định liên quan bao gồm buộc chủ thể vi phạm hoặc liên quan phải: thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh; bồi thường tổn hại (nếu có);
– Thứ hai, áp dụng các biện pháp xử lý khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Mặt khác, việc xâm phạm đến hình ảnh cá nhân thường kéo theo sự vi phạm đến các quyền nhân thân khác của cá nhân như quyền riêng tư, quyền bí mật đời tư và xâm phạm đến quyền của cá nhân được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín… thì cá nhân bị xâm phạm được quyền yêu cầu người xâm phạm phải bồi thường.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, thì các khoản bồi thường trong trường hợp danh dự, uy tín, nhân phẩm bị xâm phạm gồm:
“Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:
“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại;
- b) Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút;
- c) Thiệt hại khác do luật quy định.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
5. Mức xử phạt dành cho hành vi sử dụng trái phép hình ảnh cá nhân?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt dành cho hành vi sử dụng trái phép hình ảnh của cá nhân cụ thể như sau:
“Điều 99. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gửi tới không trọn vẹn hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên đơn vị chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
- b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
- b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện trọn vẹn hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
- c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
- d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.”
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Theo đó, người có hành vi đưa hình ảnh thể hiện thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân sẽ bị phạt tiền từ lên đến 60.000.000 đồng.