Luật sư chuyển sang công chứng viên có được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật sư chuyển sang công chứng viên có được không?

Luật sư chuyển sang công chứng viên có được không?

Hiện nay, rất nhiều sinh viên vẫn đang băn khoăn về hướng đi của mình trong tương lai, có rất nhiều câu hỏi về hướng đi sau này trong lĩnh vực nghề luật. Một trong số đó là vấn đề về việc luật sư nếu muốn chuyển sang công chứng viên thì có được không? Cần những điều kiện gì? Sau đây xin mời bạn đọc cùng nghiên cứu với LVN Group thông qua nội dung trình bày sau:

 

Luật sư chuyển sang công chứng viên có được không?

1. Luật sư là gì? 

Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo hướng dẫn của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Chức năng xã hội của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, đơn vị, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Công chứng viên là gì?

Theo Luật công chứng năm 2014 quy định về công chứng viên: Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

Công chứng viên là ngạch công chức ngành tư pháp.Công chức viên công tác trong đơn vị công chứng nhà nước có nhiệm vụ công chứng. Công chứng viên là cán bộ pháp lí được bổ nhiệm để thực hiện chức năng công chứng nhà nước tại cở quan công chứng nhà nước, tiến hành các hành vi pháp lí như xác nhận, chứng nhận, chứng thực cá° bản sao giấy tờ, tài liệu, văn bằng, các việc về thừa kế, vv.

Công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm theo để nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. Công chứng viên phải hoạt động chuyên trách, không được kiêm nhiệm công việc khác.

3. Các trường hợp nào được miễn đào tạo nghề công chứng?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 thì các trường hợp sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

– Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

– Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

– Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Tuy nhiên, khi được miễn đào tạo nghề công chứng, theo khoản 2 Điều 10 Luật Công chứng 2014 thì những người trên vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

Vì vậy, sau khi tốt nghiệp đại học Luật, bạn cần phải theo đuổi nghề luật sư ít nhất 05 năm, thì khi đó bạn sẽ được miễn đào tạo nghề công chứng khi muốn trở thành công chứng viên nhưng vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và học các quy tắc đạo đức hành nghề.

4. Có cần phải tập sự khi được miễn đào tạo nghề công chứng được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 thì người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.

Vì vậy, việc tập sự nghề công chứng vẫn được yêu cầu khi muốn chuyển từ luật sư sang công chứng viên.

Lưu ý:

– Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

– Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

– Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.

5. Có cần phải được bổ nhiệm công chứng viên khi được miễn đào tạo nghề công chứng được không?

Việc bổ nhiệm công chứng viên được thực hiện trong tất cả trường hợp kể cả khi được miễn đào tạo nghề công chứng. Các giấy tờ cần thiết cho việc bổ nhiệm được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP, cụ thể:

– Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng.

– Giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 là một trong các giấy tờ sau đây:

+ Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

+ Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

+ Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

+ Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;

+ Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo hướng dẫn của pháp luật.

Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

– Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này;

+ Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng công tác hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;

+ Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này;

+ Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật.

– Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực, hợp pháp của giấy tờ và thông tin trong hồ sơ.

6. Hồ sơ đăng kí tham dự và nội dung khóa bồi dưỡng nghề công chứng bao gồm những gì?

Nội dung của khóa bồi dưỡng nghề công chứng được quy định tại Điều 10 Thông tư 01/2021/TT-BTP, gồm có:

– Kỹ năng hành nghề công chứng, bao gồm việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, xác định nhân thân, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng, kỹ năng nghiệp vụ khác thuộc thẩm quyền của công chứng viên.

– Kiến thức pháp luật liên quan đến hành nghề công chứng, bao gồm các quy định pháp luật về công chứng, pháp luật dân sự, các quy định pháp luật khác có liên quan.

– Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

– Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng.

Hồ sơ để đăng kí tham dự theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BTP như sau:

– Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02);

– Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.

Lưu ý:

– Hồ sơ lập thành 1 bộ gửi đường bưu chính đến Học viện Tư pháp.

– Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

7. Luật sư chuyển sang công chứng viên có được không? 

Từ các quy định nêu trên, có thể thấy, luật sư đã hành nghề từ 5 năm có thể chuyển sang công chứng viên mà không cần phải tham gia đào tạo nghề công chứng, nhưng vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và học các quy tắc đạo đức hành nghề và có thể được yêu cầu tập sự nghề công chứng, đồng thời, cần phải được bổ nhiệm công chứng viên theo như quy định pháp luật.

Hi vọng nội dung trình bày trên có thể giúp các bạn đọc trả lời câu hỏi về việc Luật sư chuyển sang công chứng viên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Luật sư chuyển sang công chứng viên có được không? gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com