Luật sư có bị buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ? [Mới 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật sư có bị buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ? [Mới 2023]

Luật sư có bị buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ? [Mới 2023]

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về luật sư có quyền tố cáo thân chủthông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Tố giác tội phạm là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 144 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vấn đề này. Có thể khái quát tố giác tội phạm là việc một cá nhân có danh tính, địa chỉ được xác thực một cách rõ ràng gửi tới cho đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi có dấu hiệu tội phạm mà người cá nhân đó phát hiện được. Tố giác là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Nó khởi phát từ khi cá nhân đó phát hiện ra hành vi có dấu hiệu tội phạm.

Việc tố giác có thể được thực hiện bằng 2 cách:

  • Cách thứ nhất: tố giác bằng lời nói khi tới đơn vị có thẩm quyền như đơn vị công an, tòa án, viện kiểm sát, UBND các cấp,…. để trình báo.
  • Cách thứ hai: tố giác bằng văn bản và gửi tới cho các đơn vị nêu trên.

Bên cạnh đó, ​​người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình. Trường hợp tố cáo sai sự thật (vu khống) thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý về hành chính; hoặc hình sự tùy theo tính chất; mức độ gây tổn hại của hành vi tố giác sai, vu khống đó.

2. Trường hợp nào luật sư phải tố giác thân chủ?

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Luật sư được “giới hạn” tố giác tội phạm là thân chủ giống như người thân của người phạm tội. Theo đó (Điều 19), người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự (theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19) trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Điều đó có nghĩa, luật sư phải tố giác tội phạm đối với thân chủ của mình trong trường hợp thân chủ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng như giết người, hiếp dâm…

3. Các tội mà luật sư phải tố giác thân chủ của mình

Luật sư phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm nếu không tố giác thân chủ của mình trong trường hợp thân chủ phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do thân chủ đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà Luật sư biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

– Tội gián điệp (Điều 110)

– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)

– Tội bạo loạn (Điều 112)

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)

– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115)

– Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)

– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117)

– Tội phá rối an ninh (Điều 118)

– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)

– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)

– Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121)

Vì vậy, nếu trong trường hợp thân chủ vi phạm vào các tội danh nêu trên. Nếu luật sư biết rõ hành vi vi phạm đó thì phải tố giác tội phạm về hành vi vi phạm. Cho dù là thân chủ mà mình đang thực hiện việc bào chữa.

4. Luật sư không tố giác thân chủ của mình có phạm tội không?

Trường hợp luật sư biết rõ khi thực hiện việc bào chữa nhưng không tố giác thân chủ các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bên cạnh đó, pháp luật hình sự Việt Nam còn quy định. Trường hợp người không tố giác nếu đã có hành động ngăn người đó; hoặc hạn chế tác hại tội thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự; hoặc miễn hình phạt (khoản 2 Điều 390 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). Đây là quy định nhằm khuyến khích người dân phối hợp với đơn vị nhà nước hạn chế hậu quả; cũng như khuyên người phạm tội ra đầu thú, tự thú. Góp phần trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm của đất nước. Đồng thời để giảm mức hình phạt, là căn cứ giảm nhẹ khung phạt cần lưu ý.

Trên đây là một số thông tin về luật sư có quyền tố cáo thân chủ. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com