Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không?

Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không?

Đối với người lao động, tiền lương luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu.. Trong đó, lương tháng 13 cũng là một khoảng tiền lương rất được chú trọng bởi lẽ đây là khoản được tiền được nhận thêm mà hầu hết mọi người lao động đều mong muốn có được. Vậy, lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không.

Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không?

1. Định nghĩa lương tháng 13

Trước khi nghiên cứu lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không, chủ thể cần nắm được lương tháng 13 là gì.

Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa thế nào là “lương tháng 13”, tuy nhiên ở một số văn bản hướng dẫn của đơn vị nhà nước cũng đã đề cập đến.

Ví dụ: Công văn 560/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2018 của Bộ LĐ-TB&XH.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động công tác tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.

Vì vậy, lương tháng 13 là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.

Khái niệm lương tháng thứ 13 chưa được quy định cụ thể trong Bộ Luật Lao động năm 2012. Tuy nhiên, để hiểu được bản chất của khoản phúc lợi này, cần căn cứ vào khái niệm tiền thưởng tại điều 103, cụ thể:

– Tại Khoản 1 của Điều 103, Bộ Luật lao động năm 2012, tiền thưởng là khoản mà doanh nghiệp thưởng cho người lao động dựa vào hai tiêu chí: kết quả công tác của người lao động và kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm.

– Quy chế áp dụng tiền thưởng do doanh nghiệp quyết định và căn cứ vào các quy định riêng, có cân nhắc của các tổ chức uỷ quyền cho tập thể người lao động, điển hình như công đoàn của doanh nghiệp.

Vì vậy, dựa vào hai nội dung trên, lương tháng thứ 13 có thể được hiểu là khoản là người sử dụng lao động thưởng cho người lao động theo thỏa thuận, thường là vào dịp cuối năm. Căn cứ thưởng dựa trên mức độ hoàn thành công việc của người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Tiền lương tháng 13 thường được thể hiện trên các văn bản: Hợp đồng lao động, quy chế lương, thưởng, phạt,..

2. Các quy định của pháp luật về lương tháng 13

Quy định pháp luật về lương tháng 13 cũng là một nội dung cần thiết khi nghiên cứu lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không.

Vì lương tháng 13 không phải là thuật ngữ được quy định bằng văn bản Luật, nên khi nghiên cứu và áp dụng, rất nhiều người vẫn bị nhầm lẫn. Doanh nghiệp và người lao động cần lưu ý như sau:

– Lương tháng 13 không phải là khoản tiền thưởng Tết Nguyên Đán. Vì tại nhiều doanh nghiệp, hai khoản này hoàn toàn tách biệt nhau. Điều này phụ thuộc vào quy chế thưởng riêng của từng đơn vị.

– Tiền lương tháng thứ 13 không phải là khoản bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động. Nếu mức độ hoàn thành công việc không đạt hoặc tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, người lao động có thể không nhận được khoản thưởng này.

– Lương tháng thứ 13 của người lao động có thể khác nhau và không có định mức cụ thể, phụ thuộc vào quy chế riêng của từng đơn vị và từng người lao động.

Hiện nay, không có một quy định nào bắt buộc tất cả doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 (thưởng Tết) cho người lao động. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 (thưởng tết) cho người lao động khi đáp ứng đủ cả 02 điều kiện sau đây:

– Doanh nghiệp đã ban hành quy chế thưởng hợp pháp, đã công bố công khai quy chế thưởng tại nơi công tác;

– Người lao động đã đáp ứng đủ các điều kiện thưởng Tết trong quy chế thưởng đã được công bố đó.

Nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp bắt buộc phải trả lương tháng 13 (thưởng Tết) cho người lao động như đã phân tích tại mục (2) nhưng doanh nghiệp không thưởng thì pháp luật cũng không có bất kỳ hình phạt xử phạt nào.

Hiện nay, pháp luật về lao động chỉ quy định 02 hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính liên quan đến thưởng, cụ thể tại điểm a, e khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Không công bố công khai tại nơi công tác quy chế thưởng;

– Không cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng quy chế thưởng.

Lưu ý: Đây là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không?

Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không cụ thể như sau:

Bộ Luật Lao động hiện hành không sử dụng thuật ngữ “lương tháng 13”. Xét về tính chất “lương tháng 13” là khoản tiền thưởng mà người sử dụng lao động thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

Theo khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong đó bao gồm các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi cách thức.

Vì vậy, thưởng Tết, lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, NLĐ chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ mà vẫn còn dương (giảm trừ cho bản thân 9 triệu đồng/tháng; giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mỗi người 3.6 triệu đồng/tháng, các loại giảm trừ khác, tiền bảo hiểm).

Người sử dụng lao động thưởng Tết, lương tháng 13 vào tháng nào (tháng dương lịch) thì cộng khoản thưởng, lương tháng 13 vào lương của NLĐ nhận được trong tháng đó rồi tính thu nhập chịu thuế.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương được tính theo công thức sau: (1) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất; Trong đó: (2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ; Thu nhập chịu thuế xác định như sau: (3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây: Bước 1. Tính tổng thu nhập; Bước 2. Tính các khoản được miễn; Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3); Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ; Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2); Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

Sau khi tính xong bước 6 sẽ áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần để tính thuế TNCN phải nộp.

Những vấn đề có liên quan đến lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com