Mặt chủ thể trong cấu thành tội phạm – Thông tin chi tiết

Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự. Cấu thành tội phạm phải có trọn vẹn 4 yếu tố cấu thành bao gồm yếu tố khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan. Vậy Mặt chủ thể trong cấu thành tội phạm – Thông tin chi tiết thế nào? Bài viết dưới đây của LVN Group liên quan đến hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Mặt chủ thể trong cấu thành tội phạm – Thông tin chi tiết

1. Cấu thành tội phạm là gì?

Tội phạm theo như quy định của Bộ luật hình sự hiện hành có giải thích đó là hành vi nguy him cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và được quy định trong Bộ luật hình sự. Những hành vi có dấu hiệu tội phạm nhưng mức độ ảnh hưởng xã hội không đáng kể thì không được coi là tội phạm.

Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng (khách quan và chủ quan) được quy định trong Luật Hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm.

Đặc điểm cơ bản của cấu thành tội phạm đó là:

+ Cấu thành tội phạm phải có các dấu hiệu pháp lý khách quan và chủ quan có tính chất bắt buộc; các dấu hiệu này phải phản ánh đúng bản chất của tội phạm để có thể phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Ngoài các dấu hiêu bắt buộc thì cấu thành tội phạm còn có dấu hiệu riêng để phản ánh bản chất riêng của tội phạm cụ thể.

+ Các dấu hiệu pháp lý của cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

+ Phải tổng hợp trọn vẹn các dấu hiệu pháp lý của cấu thành tội phạm mới khẳng định hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật cấm.

2. Mặt chủ thể trong cấu thành tội phạm là gì?

Chủ thể tội phạm theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm hai đối tượng: cá nhân và pháp nhân thương mại.

+ Cá nhân là chủ thể tội phạm phải là người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về độ tuổi:

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ một số trường hợp luật có quy định khác. Ví dụ như nhóm tội hối lộ, tham nhũng thì chủ thể đủ tuổi nhưng cần phải có chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi vi phạm.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Tội giết người (Điều 123), Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134), Tội hiếp dâm (Điều 141), Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142), Tội cưỡng dâm (Điều 143), Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144), Tội mua bán người (Điều 150), Tội mua bán người dưới 16 người (Điều 151), tội cướp tài sản (Điều 168), Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Tội cướp giật tài sản (Điều 171), Tội trộm cắp tài sản (Điều 173), Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178), Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251), Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252), Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265), Tội đua xe trái phép (Điều 266), Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286), Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287), Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290), Tội khủng bố (Điều 299), Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện cần thiết về an ninh quốc gia (Điều 303), Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304).

Về năng lực trách nhiệm hình sự:

Trong quy định của pháp luật hình sự dùng cụm từ “tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự” và được giải thích đó là trong lúc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Chỉ loại trừ trường hợp trên, chủ thể được coi là có năng lực trách nhiệm hình sự.

+ Pháp nhân thương mại (bao gồm: doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác) là chủ thể của tội phạm khi:

Thứ nhất, có tư cách pháp nhân 

Pháp nhân thương mại phải là tổ chức và được coi là có tư cách pháp nhân khi: được thành lập hợp pháp theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp hoặc các văn bản pháp luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật.

Thứ hai, đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn Bộ luật hình sự

Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm khi có đủ tất cả điều kiện sau: thực hiện hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại; thực hiện hành vi phạm tội vì lợi ích của pháp nhân thương mại; thực hiện hành vi phạm tội do có sự chỉ đạo, điều hành hay chấp nhận của pháp nhân thương mại và còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn pháp luật.

Vì vậy pháp nhân thương mại là chủ thể của tội phạm khi có năng lực trách nhiệm hình sự sau khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền công nhận tư cách pháp nhân và hoạt động với mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận cho các thành viên.

Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự thì không đương nhiên được loại trừ trách nhiệm của cá nhân thực hiện hành vi vi phạm.

3. Các câu hỏi liên quan thường gặp

3.1 Phạm vi chịu trách nhiệm của pháp nhân thương mại là gì?

Bộ luật hình sự 2015 quy định điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại khi: Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; vì lợi ích của pháp nhân thương mại; có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;…

Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ rằng việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Cá nhân trong pháp nhân thương mại có hành vi trái pháp luật vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mặc dù pháp nhân do cá nhân đó làm chủ đã chịu trách nhiệm hình sự.

3.2 Cấu thành tội phạm cách thức là gì?

Cấu thành tội phạm cách thức là cấu thành tội phạm có duy nhất một yếu tố bắt buộc về mặt khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Mặt chủ thể trong cấu thành tội phạm – Thông tin chi tiết. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Mặt chủ thể trong cấu thành tội phạm – Thông tin chi tiết, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com