Từ bao đời nay, việc thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ luôn là một nét đẹp văn hoá của người Việt. Thờ cúng tổ tiên ông bà đã trở thành một phong tục, là chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc làm người; đồng thời là một phần cần thiết trong đời sống tâm linh của người Việt Nam. Không chỉ là văn hoá, tín ngưỡng dân gian mà việc thờ cúng cũng được ghi nhận trong các bộ luật của Việt Nam từ xưa đến nay (kể từ Bộ Luật Hồng Đức). Trong nội dung trình bày này, hãy cùng với LVN Group nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành đang quy định thế nào về mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng.
Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng
1. Di sản dùng vào việc thờ cúng là gì?
Điều 645 BLDS 2015 quy định:
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
– Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
– Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
– Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
2. Quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng
Di sản dùng vào việc thờ cúng là di sản không chia và giao cho người được chỉ định trong di chúc. Trường hợp, di chúc không chỉ định người quản lí dùng vào việc thờ cúng, thì những người thừa kế thỏa thuận giao di sản dùng vào việc thờ cúng cho một người thừa kế trông coi, sử dụng. Người quản lí di sản có thể là con hoặc cháu của người đã chết, họ có điều kiện trông coi, quản lí, duy trì, phát triển di sản dùng vào việc thờ cúng. Người quản lí di sản thờ cúng sẽ thực hiện việc thờ cúng người có tài sản chết vào ngày giỗ, tết. Việc thờ cúng này được thực hiện theo tập cửa hàng của từng địa phương, pháp luật không quy định cụ thể về người thực hiện việc thờ cúng và người quản lí di sản dùng vào việc thờ cúng.
3. Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày…..tháng…..năm……….., tại……………………………………
Tôi là:……………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày……..tháng…….năm……………..
CMND/CCCD/Hộ chiếu số:……………………………do…………….cấp ngày……
Hộ khẩu thường trú tại:……………………………………………………………………………….
Nay, trọng trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:
Tài sản của tôi gồm: (1)
1/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …………………………….. Số phát hành ………………… số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: …………………… do …………………………. cấp ngày ………………….
Thông tin cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Tài sản gắn liền với đất:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2/ Quyền sở hữu, sử dụng chiếc xe ô tô mang biển số …………. theo giấy đăng ký ô tô số ……… do công an ………. cấp ngày …………… Đăng ký lần đầu ngày …………… mang tên ông/bà: …………………. …………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3/ Sổ Tiết kiệm có kỳ hạn số ……………. số tài khoản ………………… kỳ hạn …….. do Ngân hàng …………………., phát hành ngày …………….., ngày đến hạn ……………. mang tên …………… với số tiền là ……… VNĐ (Bằng chữ: …………..).
Sau khi tôi chết, di sản nêu trên được để lại cho: (2)
1/ Ông/bà:…………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày………tháng…….năm…………………………………………………
CMND/CCCD/Hộ chiếu số:………………………do…………..cấp ngày……………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………
2/ Ông/bà:…………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày………tháng…….năm…………………………………………………
CMND/CCCD/Hộ chiếu số:………………………do…………..cấp ngày……………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………
Ngoài ông/bà………………….., tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.
Ý nguyện của tôi:……………………………………………………………………………………….
Tôi dành phần tài sản là toàn bộ thửa đất cùng nhà trên đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác số….. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận… cấp ngày … cho ông/bà… là tài sản dùng vào việc thờ cúng của gia đình (thông tin cụ thể về thửa đất, nhà ở như tôi đã nêu ở trên). Để tài sản này được sử dụng đúng mục đích là nơi thờ cúng của gia đình, tôi giao cho (3.1) …………. là người chịu trách nhiệm quản lý.
Sau khi tôi qua đời, (3.2) ……………………… được toàn quyền làm các thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.
Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện trọn vẹn, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành (4) …. (…) bản, mỗi bản gồm … (…) trang…. (…) tờ.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC
(Ký, ghi rõ họ tên và điểm chỉ)
- Chú thích:
(1) Liệt kê trọn vẹn thông tin về các tài sản gồm bất động sản và động sản kèm theo thông tin về các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của các tài sản trên.
(2) Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế
(3.1) Người được chỉ định là người quản lý phần di sản dùng vào việc thờ cúng của người lập di chúc
(3.2) Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc
(4) Viết bằng số và bằng chữ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu hỗ trợ liên quan đến nội dung này, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Email: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn