Mẫu giấy ủy quyền của chồng cho vợ mua đất mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mẫu giấy ủy quyền của chồng cho vợ mua đất mới nhất

Mẫu giấy ủy quyền của chồng cho vợ mua đất mới nhất

1. Mẫu giấy ủy quyền của chồng cho vợ mua đất mới nhất

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–ooo0ooo—–

GIẤY ỦY QUYỀN

– Căn cứ vào Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghãi Việt Nam.

– Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8  năm 2014, chúng tôi gồm có:

Bên ủy quyền (Bên A):

Ông (Bà): Nguyễn Văn A

Ngày sinh: 20/10/1993

Chứng minh nhân dân số: 876543210

Do Công an thành phố hà Nội                  Cấp ngày: 1/2/2010

Chức danh: Chủ hộ gia đình

Địa chỉ thường trú: 32 Huỳnh Văn Bánh, Phường 8, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

Bên nhận ủy quyền (Bên B):

Ông (Bà): Nguyễn Thị B

Ngày sinh: 11/3/1993

Chứng minh nhân dân số: 012345678

Do Công an thành phố hà Nội                  Cấp ngày: 1/2/2010

Chỗ ở hiện tại: 150 Trần Huy Liệu, Phường 15, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh

Điều 1: Phạm vi ủy quyền

Nằm trong phạm vi cho phép mà bên B thực hiện nghĩa vụ nhân danh bên A ủy quyền: được quyền nhân danh bên A tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng, mua bán.

Điều 2: Thời gian ủy quyền:   từ ngày                  đến ngày(nếu có)

Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A

Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên B thực hiện công việc;
Chịu trách nhiệm về cam kết do bên B thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
Thanh toán chi phí hợp lý mà bên B đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên B, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Bên A có các quyền sau đây:
Yêu cầu bên B thông báo trọn vẹn về việc thực hiện công việc ủy quyền;
Yêu cầu bên B giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thỏa thuận khác;
Được bồi thường tổn hại, nếu bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B

1.Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

Thực hiện công việc ủy quyền theo ủy quyền và báo cho bên A về việc thực hiện công việc đó;
Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện ủy quyền;
đ. Giao lại cho bên A tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật;

Bồi thường tổn hại do vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2.Bên B có các quyền sau đây:

 

Yêu cầu bên A gửi tới thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc ủy quyền;
Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 5: Nộp tiền lệ phí công chứng 

Lệ phí chứng thực Hợp đồng này do bên ………… chịu trách nhiệm nộp.

Điều 6: Phương thức giải quyết tranh chấp

Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không thương lượng được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc
Thực hiện đúng và trọn vẹn tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
Các cam đoan khác….
Cam kết:
– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được uỷ quyền do hai bên tự giải quyết.

– Giấy này có hiệu lực từ ngày hai bên ký.

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2023,

2. Viết giấy ủy quyền cho vợ, có cần công chứng?

Theo điều 40 Luật Công chứng 2014 và điều 36 Nghị định số 23/2015, ngày 16/2/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền bao gồm:

1. Hợp đồng ủy quyền được soạn sẵn (hoặc có thể yêu cầu công chứng viên tại văn phòng công chứng soạn thảo.

2. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người ủy quyền và người nhận ủy quyền.

3. Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của người ủy quyền hoặc bản sao các giấy tờ thay thế, được pháp luật quy định đối với quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của người ủy quyền, mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu, trong trường hợp hợp đồng ủy quyền liên quan đến tài sản đó.

Mặt khác nếu vợ, chồng ủy quyền cho nhau thì hồ sơ yêu cầu công chứng còn phải có bản sao Hộ khẩu thường trú của gia đình và bản sao giấy đăng ký kết hôn. Bạn cần lưu ý những vấn đề sau:

– Các bản sao giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

– Khi nộp hồ sơ ,người yêu cầu công chứng, chứng thực xuất trình bản chính của các giấy tờ đã nêu ở trên để người thực hiện công chứng, chứng thực đối chiếu.

– Theo quy định tại điều 42 và điều 55 Luật Công chứng 2014, khoản 2 khoản 6 điều 5 Nghị định số 23/2015, người ủy quyền có thể nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng ủy quyền tại UBND cấp xã nơi có tài sản đất hoặc nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng nào thuận tiện nhất để công chứng hợp đồng ủy quyền.

Người thực hiện công chứng, chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cho người yêu cầu công chứng, chứng thực.

Nếu tại thời gian công chứng chứng thực, người yêu cầu công chứng, chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và nội dung hợp đồng ủy quyền không vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì yêu cầu người yêu cầu công chứng, chứng thực ký trước mặt và thực hiện việc công chứng, chứng thực vào hợp đồng ủy quyền theo luật định.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại khoản 4 điều 3, khoản 2 điều 8 Nghị định 23/2015, và điều 5 Luật Công chứng 2014, văn bản chứng thực tại UBND cấp xã không có giá trị pháp lý bằng văn bản được công chứng tại phòng công chứng.

Văn bản được chứng thực tại UBND cấp xã chỉ có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực

Mặt khác, khoản Nghị định số 23/2015 quy định UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Còn văn bản ủy quyền được công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình, thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 và Kuật công chứng năm 2014 cũng như nghị định số 23 năm 2015 thì không có quy định về cách thức Giấy ủy quyền. Còn trên thực tiễn Giấy ủy quyền vẫn được sử dụng và cũng được công chứng, chứng thực như Hợp đồng ủy quyền.

Nếu giấy ủy quyền có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, thì theo hướng dẫn tại điều 385 và điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, về bản chất giấy ủy quyền đó là Hợp đồng ủy quyền.

Vì vậy, nếu chồng ủy quyền cho vợ về quyền đối với tài sản đất bằng cách thức giấy ủy quyền (ủy quyền đơn phương), không liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản đất thì chỉ cần chứng thực tại UBND cấp xã nơi có tài sản đất.

Còn nếu chồng muốn ủy quyền cho vợ tài sản đất có liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản đất bằng giấy ủy quyền có sự tham gia ký kết của cả hai vợ chồng, bạn công chứng tại văn phòng công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý của giấy ủy quyền đó.

3. Giới thiệu dịch vụ công ty luật LVN Group

Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến nội dung “Mẫu giấy ủy quyền của chồng cho vợ mua đất mới nhất”.  Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến dống góp của quý khách hàng trên cả nước để chung tôi ngày một chuyên nghiệp hơn.

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website:  lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com