Mẫu quy chế tài chính công ty [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mẫu quy chế tài chính công ty [Chi tiết 2023]

Mẫu quy chế tài chính công ty [Chi tiết 2023]

Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì họ sẽ tự thiết cho mình một quy hình phạt chính mang tính riêng, rõ ràng, hiệu quả phù hợp với doanh nghiệp mình. Quy hình phạt chính sẽ giúp doanh nghiệp có những định hướng đúng đắn về tài chính công ty, giúp doanh nghiệp phát triển ổn định hơn. Bài viết dưới đây, LVN Group sẽ thông tin đến bạn những nội dung liên quan đến Mẫu quy hình phạt chính công ty.

Mẫu quy hình phạt chính công ty [Chi tiết 2023]

1/ Quy hình phạt chính công ty là gì?

Quy hình phạt chính là tổng hợp các quy định cụ thể về tài chính và kế toán của doanh nghiệp, quy hình phạt chính có nhiều ý nghĩa trong việc thống nhất tài chính, hóa đơn, kế toán trong doanh nghiệp. Vì vậy, có thể thấy quy hình phạt chính như một quy định để xây dựng nên hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Giúp các vấn đề trong tài chính của doanh nghiệp được thống nhất, quy về một mối. 

2/ Mẫu quy hình phạt chính Công ty cổ phần

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý tài chính

GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN …

        Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Cổ phần…;
        Theo đề nghị của phòng kế toán;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần …

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Chánh Văn phòng (Giám đốc Hành chính), giám đốc Tài chính, thủ trưởng đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận:

–    Như điều 3 (thực hiện);                                                           GIÁM ĐỐC

– Lưu: VP, VT.                                                                            (Ký và đóng dấu)

 

QUY CHẾ

Quản lý Tài chính

Công ty Cổ phần …

(Ban hành kèm theo Quyết định số … ngày … tháng … năm … của

Giám đốc Công ty Cổ phần …)

Nhằm hướng đến mục tiêu đưa hoạt động công ty đi vào nề nếp, nâng cao tinh thần tự giác của các cán bộ chuyên viên, đồng thời phát huy tinh thần chủ và xây dựng nét đẹp văn hoá công sở; Công ty ban hành một số quy định và thực hành tiết kiệm trong công tác quản lý tài chính tại văn phòng công ty như sau:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Các căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII ngày 26/11/2014;

Luật Kế toán đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015; 

Nghị định 174/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2016 quy định một số điều của luật kế toán;

Các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn;

Điều lệ Công ty…được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày… tháng …. năm … và các quy chế quản lý nội bộ của Công ty.

Điều 2: Phạm vi điều chỉnh

  1. Quy hình phạt chính này điều chỉnh các hoạt động trong công tác quản lý vốn, tài sản và kế toán tài chính và đầu tư của Công ty…;
  2. Công tác quản lý vốn, tài sản và tài chính – kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty và quản lý tài sản uỷ thác … bao gồm các Chi nhánh, Văn phòng uỷ quyền, … (nếu có) được điều chỉnh theo một quy định riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không được trái với những điều có liên quan trong Quy hình phạt chính này.

Điều 3: Công ty và quản lý tài sản uỷ thác …và các đơn vị hạch toán phụ thuộc

  1. Công ty …(sau đây gọi tắt là Công ty …) là Công ty được thành lập mới, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2014, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực khác; có các quyền và nghĩa vụ dân sự; tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ của Công ty; có bảng cân đối tài khoản riêng; được lập các quỹ theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của  Công ty (sau đây gọi tắt là Điều lệ Công ty) và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
  2. Công ty…có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi tắt là “Đơn vị trực thuộc”) là:

a…   ;

b…   ;

  1. Công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các Đơn vị trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt;
  2. Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.

Điều 4: Cơ quan quản lý

  1. Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các đơn vị quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo hướng dẫn của Pháp luật;
  2. Đơn vị trực thuộc chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Công ty và các đơn vị quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo hướng dẫn của Pháp luật và các quy định của Công ty.

Điều 5: Tổ chức bộ máy Tài chính – kế toán của Công ty

  1. Căn cứ Luật Kế toán và Nghị định 174/2016/NĐ-CPđược Chính phủ ban hành ngày 30/12/2016 quy định một số điều của luật kế toán, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và quản lý tài sản uỷ thác …được tổ chức là Phòng Tài chính – Kế toán.
  2. Khi đã hình thành hoàn chỉnh, Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty có
  3. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.

 …

  1. Các kế toán viên giúp việc cho Kế toán trưởng

 …

  1. Thủ quỹ

  1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Kế toán trưởng
  2. Kế toán trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý tài chính và kế toán – thống kê theo hướng dẫn của pháp luật và yêu cầu quản trị nội bộ trong phạm vi Công ty; Thực hiện các chức năng phối hợp trong Công ty, uỷ quyền cho phòng mình trong việc đối nội và đối ngoại với ngân hàng, thuế, kiểm toán, ban kiểm soát.
  3. Để thực hiện các chức năng trên, Kế toán trưởng có những nhiệm vụ sau:

– Tham mưu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị những phương án huy động và sử dụng vốn;

– Hướng dẫn việc lập, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán trong tất cả các bộ phận thuộc Công ty ;

– Phân công và hướng dẫn công việc cho các kế toán viên trong Công ty và các đơn vị trực thuộc.

– Đảm bảo công tác hạch toán kế toán trong Công ty theo đúng quy định, các chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành;

– Kiểm tra, giám sát mọi khoản thu, chi trong Công ty ;

– Quản lý, theo dõi các nguồn vốn và tài sản: Soạn thảo và định kỳ xem xét lại các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng của phòng.

– Hướng dẫn cán bộ trong phòng áp dụng các tiêu chuẩn trong Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.

– Tổ chức công tác Kiểm toán và quyết toán thuế hàng năm;

– Xây dựng chiến lược tài chính đề án phát hành các loại Cổ phiếu của Công ty ra công chúng và tổ chức thực hiện, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn khi đề án được phê duyệt;

– Quản lý, sử dụng và bảo mật chứng từ, chương trình phần mềm kế toán;

Kiểm tra cuối cùng và ký các chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất, các bảng lương, thưởng, báo cáo thuế hàng tháng, hồ sơ xin hoàn thuế, quyết toán thuế hàng năm và kết quả kiểm kê, kiểm toán trước khi trình Tổng Giám đốc ký duyệt;

– Thẩm định về hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc;

– Cùng Tổng Giám đốc giải trình những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài chính, kế toán thống kê, kiểm toán trước đơn vị thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra theo hướng dẫn của Pháp luật;

– Đăng ký chữ ký điều hành tài khoản tại Ngân hàng;

– Dự thảo, kiểm tra và trình Tổng Giám đốc ký các công văn gửi ngân hàng, các báo cáo thống kê định kỳ, các công văn về thanh toán công nợ.

6. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Kế toán trưởng có những quyền hạn sau:

– Toàn quyền điều hành các chuyên viên thuộc phòng Tài chính – Kế toán Công ty và các chuyên viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Công ty;

– Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác của các chuyên viên thuộc lĩnh vực Tài chính – Kế toán của Công ty ;

– Được quyết định các vấn đề liên quan đến công tác Tài chính – Kế toán theo sự phân công của Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc uỷ quyền).

– Đề xuất với Tổng Giám đốc về số lượng, cơ cấu cán bộ cần tuyển dụng và tham gia đánh giá các chuyên viên trước khi tuyển dụng cho Phòng Tài chính – Kế toán Công ty trong từng thời kỳ;

– Đề nghị với Tổng Giám đốc về việc nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, buộc thôi việc đối với chuyên viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty và Kế toán trưởng/kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc.

– Thừa lệnh Tổng Giám đốc, báo cáo, giải trình về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty  trước Hội đồng quản trị;

7. Các Kế toán viên thuộc Phòng Tài chính – Kế toán nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng.

Nhiệm vụ và quyền hạn của từng kế toán viên do Kế toán trưởng phân công sao cho đảm bảo được hiệu quả công tác hạch toán kế toán trong Công ty và phải phù hợp với các quy chế chung trong Công ty.

8. Thủ quỹ có các nhiệm vụ sau:

– Thủ quỹ chịu toàn bộ trách nhiệm trước Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc về việc quản lý quỹ tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng… của Công ty ;

– Trong mọi trường hợp, các khoản tiền mặt Việt Nam, tiền mặt là ngoại tệ (nếu có), vàng, bạc, đá quý (nếu có) và các giấy tờ có giá trị khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối  phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng… của Công ty đều phải để trong két sau khi làm thủ tục thu nhận;
– Thủ quỹ là người duy nhất trong Công ty được quản lý khóa két và mở két;
– Thủ quỹ không được chi tiền và chuyển giao vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá trị khác…. cho bất kỳ ai và trong bất cứ trường hợp nào nếu không có chứng từ bằng văn bản đã được ký duyệt của Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng;
– Thủ quỹ không được đưa vào Két tiền của bản thân hoặc tiền tạm gửi của bất kỳ cá nhân nào;
– Thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ Kế toán quỹ tiền mặt và số tồn thực tiễn trong két. Trong mọi trường hợp, nếu số tồn thực tiễn trong két nhỏ hơn số tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt đã được Kế toán trưởng xác nhận, thủ quỹ đều phải bồi thường. Nếu số tiền mặt tồn thực tiễn trong két lớn hơn số tồn trong sổ quỹ tiền mặt, phần chênh lệch Công ty tạm thời quản lý và giải quyết sau khi đã xác minh.
Thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra bảo đảm cho số tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá không bị rách, nát, hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng. Nếu để xãy ra những trường hợp trên, thủ quỹ phải bồi thường tổn thất cho Công ty.

3/ Mẫu quy hình phạt chính Công ty trách nhiệm hữu hạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý tài chính

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH …

        Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Cổ phần…;

        Theo đề nghị của phòng kế toán;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần …

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Chánh Văn phòng (Giám đốc Hành chính), giám đốc Tài chính, thủ trưởng đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận:

–    Như điều 3 (thực hiện);                                                            GIÁM ĐỐC

– Lưu: VP, VT.                                                                           (Ký và đóng dấu)

 

QUY CHẾ TÀI CHÍNH

CÔNG TY TNHH …

(Ban hành Kèm theo quyết định số: …/QĐ-DHT-201…. ngày…/…./20….

của Giám đốc Công ty)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Điều khoản chung

– CÔNG TY TNHH … (sau đây gọi tắt là Công ty) được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Công ty có tư cách pháp nhân trọn vẹn, tự chủ về mặt tài chính và chịu trách nhiệm hữu hạn trước pháp luật về các khoản nợ trong phạm vi số vốn của Công ty;
– Công ty được mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng, tổ chức tín dụng;
– Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý tốt tài sản, vật tư, tiền vốn được giao và chịu trách nhiệm bồi hoàn tổn hại nếu làm thất thoát;
– Nguyên tắc chung trong quản lý thu chi: Mọi hoạt động thu, chi tại các đơn vị phải tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật, Công ty và phải được quản lý chặt chẽ:
+ Các khoản thu, chi phát sinh bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại tệ của nhà nước đồng thời phải quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá bán ra trên thị trường liên ngân hàng để hạch toán.
+ Các khoản thu, chi phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ quy định về phân cấp, quy trình, thủ tục, định mức, chứng từ chứng từ, hồ sơ. Đơn vị, cá nhân lập chứng từ thu chi khống, thu chi không đúng quy định và người quyết định thu, chi sai chế độ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn tổn hại (nếu có).

Điều 2. Quyền quản lý tài chính của Công ty

– Sử dụng vốn của Công ty để phục vụ các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và sinh lời.
– Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không còn phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hoặc chưa sử dụng hết công suất và thanh lý tài sản đã hết giá trị sử dụng.
– Công ty trực tiếp vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc bảo lãnh, ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc được quan hệ trực tiếp với ngân hàng.
– Công ty có các quyền khác về tài chính theo Điều lệ Công ty và theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty

– Thực hiện đúng chế độ về quản lý vốn, tài sản, phân chia các quỹ, hạch toán, thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật và Điều lệ Công ty quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo tài chính của Công ty.

– Bảo toàn và phát triển vốn.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN

Điều 4.Vốn điều lệ

– Vốn điều lệ là số vốn do thành viên góp và được ghi vào Điều lệ Công ty. Vốn điều lệ của Công ty được xác định tại thời gian thành lập là: ……. đồng (……. đồng).
– Vốn điều lệ của Công ty được tăng lên khi có nghị quyết của hội đồng thành viên.
– Vốn điều lệ của Công ty chỉ được sử dụng cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện các cách thức đầu tư tài chính.

Điều 5. Bảo toàn vốn

Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn bằng các biện pháp sau đây:
– Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản và chế độ kế toán theo hướng dẫn của Nhà nước, Điều lệ Công ty và Quy chế này.
– Các biện pháp khác về bảo toàn vốn tại công ty theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 6.Huy động vốn

– Vay vốn: 

Công ty được vay vốn của các tổ chức tín dụng, các pháp nhân khác thông qua việc ký kết hợp đồng tín dụng để vay vốn ngắn hạn và dài hạn.
Trong trường hợp đặc biệt, Công ty được huy động vốn của các đối tượng khác để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, với mức lãi suất không quá … lần mức lãi suất cho vay cùng thời gian của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với Công ty.
– Thuê tài chính: 
Công ty được quyền huy động vốn thông qua cách thức thuê tài chính để đầu tư tài sản cố định.

Điều 7. Đầu tư vốn ra ngoài Công ty

– Công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty. Việc đầu tư ra ngoài Công ty phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của Công ty.
– Các cách thức đầu tư ra ngoài Công ty:
+ Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
+ Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh;
+ Mua lại một Công ty khác;
+ Mua công trái, trái phiếu;
+ Các cách thức đầu tư khác theo hướng dẫn của pháp luật. 
– Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài theo Điều lệ của Công ty.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
Điều 8. Tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
– Công ty có quyền thay đổi cơ cấu tài sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh, doanh của Công ty.
– Việc mua sắm, đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng tài sản cố định phải tuân thủ theo hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Công ty, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế khả thi được thẩm định từ việc đầu tư.

Điều 9.Cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản.

– Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước;

+ Đối với tài sản cho thuê hoạt động, Công ty phải trích khấu hao, mức trích khấu hao do Giám đốc quyết định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

+ Công ty được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật;

– Trường hợp những tài sản nhận cầm cố, nhận thế chấp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác đã quá hạn theo cam kết thì được xử lý theo hướng dẫn pháp luật;

– Tài sản đem cầm cố, thế chấp phải có chứng từ, tài liệu chứng minh, tổng hợp và giải trình trong báo cáo tài chính hàng năm.

Điều 10. Việc trích, sử dụng tiền khấu hao tài sản cố định.

– Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty đều phải trích khấu hao. Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không phải trích khấu hao nữa;
– Chi phí khấu hao tài sản cố định được hạch toán theo theo chuẩn mực kế toán Việt Nam;
– Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý, bồi thường. HĐTV quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của Công ty;
– Toàn bộ vốn do trích khấu hao tài sản cố định được dùng để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản và sử dụng vốn cho nhu cầu kinh doanh. Giám đốc Công ty sử dụng vốn khấu hao, các loại vốn và quỹ để đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã được HĐTV phê duyệt;

Điều 11.Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn

– Công ty chủ động nhượng bán, thanh lý để thu hồi vốn đối với tài sản lạc hậu kỹ thuật, tài sản hư hỏng không phục hồi được, tài sản đã hết thời gian sử dụng, tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được và các khoản đầu tư dài hạn không có nhu cầu tiếp tục đầu tư;
Giám đốc quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn …. triệu đồng. HĐTV có thể uỷ quyền cho Giám đốc quyết định nhượng bán, thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền của HĐTV;
Các phương án lớn hơn mức thuộc thẩm quyền HĐTV, thì các thành viên HĐTV họp bàn, quyết định do chủ tịch HĐTV ký.
– Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, vật tư phải lập Hội đồng thanh lý để xác định tình trạng kỹ thuật và giá trị.
– Hạch toán nguyên giá, giá trị còn lại và chi phí thanh lý nhượng bán tài sản phải tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.

–  Các khoản đầu tư dài hạn do HĐTV quyết định.

Điều 12.Xử lý tổn thất tài sản

Khi xảy ra tổn thất tài sản (mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém phẩm chất, làm giảm giá trị của tài sản) Công ty phải tiến hành xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất, quy trách nhiệm và lập phương án xử lý theo các nguyên tắc sau:
– Đối với những tổn thất do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường;
+ Mức tổn hại dưới …. triệu đồng: Giám đốc quyết định xử lý;
+ Mức tổn hại từ …. triệu đồng trở lên: do HĐTV quyết định xử lý theo đề nghị của Giám đốc;
– Đối với những tổn thất do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì thông báo cho đơn vị bảo hiểm xử lý bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm;
– Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được Giám đốc trình HĐTV phương án xử lý.

Điều 13. Kiểm kê tài sản

Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Đối với tài sản thừa, thiếu, không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo hướng dẫn.
Việc kiểm kê tài sản phải được thực hiện hằng năm ít nhất … lần. Mặt khác, khi có yêu cầu từ HĐTV, Ban kiểm soát thì việc kiểm kê phải được tiến hành theo kế hoạch.

Điều 14. Đánh giá lại giá trị tài sản

Kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản theo hướng dẫn của Nhà nước.
Việc kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị tài sản do đánh giá lại được ghi tăng hoặc giảm vốn điều lệ của Công ty.
Hội đồng nhượng bán tài sản, Hội đồng thanh lý tài sản, Hội đồng kiểm kê tài sản, Hội đồng nghiệm thu, Hội đồng đánh giá lại tài sản do Chủ tịch HĐTV hoặc Giám đốc quyết định trong phạm vi thẩm quyền.

Điều 15.  Quản lý hàng tồn kho

– Hàng tồn kho là hàng hoá mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán và hàng hóa tại kho người bán chưa nhận về kho.
– Công ty có trách nhiệm kiểm tra, xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
– Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì Công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo hướng dẫn hiện hành.

Điều 16.Quản lý các khoản nợ phải thu

– Công ty tổ chức quản lý nợ phải thu khó đòi theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn đọng, mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đối chiếu công nợ, đôn đốc thu hồi nợ.
– Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu để thu hồi vốn theo hướng dẫn của pháp luật, gồm cả khoản nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được. Giá bán các khoản nợ do hai bên thoả thuận.
– Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo hướng dẫn ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng đối tượng thiếu nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập quỹ dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo hướng dẫn hiện hành.
– Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, Công ty có trách nhiệm xử lý. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu thì được Giám đốc trình HĐTV quyết định xử lý.
– Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐTV về các khoản nợ phải thu của Công ty. Khi ký hợp đồng phải tính toán khả năng thanh toán, thời hạn thanh toán và hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng.
– Các tổn thất do không thu hồi nợ kịp thời, trọn vẹn, do nguyên nhân chủ quan gây ra, cá nhân, tập thể liên quan vi phạm phải bồi thường. HĐTV quyết định mức bồi thường hoặc ủy quyền cho Giám đốc quyết định.
– Xử lý các khoản nợ khó đòi phải có đủ căn cứ tài liệu chứng minh, tổng hợp và giải trình trong báo cáo tài chính hàng năm. Số công nợ thực sự không đòi được đã được xử lý, kế toán phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán (ngoài bảng cân đối kế toán) để khi thu được nợ phải hạch toán vào thu nhập của Công ty.

Điều 17.Công nợ tạm ứng

– Tạm ứng là việc ứng trước một khoản tiền cho cán bộ công chuyên viên nhằm giải quyết các công việc phát sinh thường xuyên hoặc giải quyết một vụ việc cụ thể nào đó đã được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
– Bộ phận, cá nhân tạm ứng chỉ được chi tiêu tiền đã tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.
– Đối với khoản tạm ứng mang tính chất thường xuyên như: chi phí nhiên liệu cho xe, vé cầu, phà, chi phí điện, nước, hoa tươi, trà nước tiếp khách, văn phòng phẩm, chi phí làm hàng,… Định kỳ hoặc sau khi có chứng từ các khoản chi thực tiễn đã phát sinh, phòng (bộ phận) tạm ứng tiền lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng để thanh toán số tiền đã chi.
– Đối với khoản tạm ứng cho một công việc cụ thể, căn cứ dự toán được duyệt hoặc từng công việc phát sinh đã được lãnh đạo đơn vị đồng ý, cá nhân (bộ phận) thực hiện tiến hành các thủ tục tạm ứng tiền. Sau khi công việc đã hoàn tất, chậm nhất là 30 ngày cá nhân (bộ phận) đã tạm ứng phải làm thủ tục thanh quyết toán tạm ứng.
– Kế toán quản lý công nợ tạm ứng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc thanh toán các khoản công nợ tạm ứng.
– Các đối tượng có biểu hiện dây dưa công nợ thì phải giải quyết dứt điểm công nợ cũ mới được tiếp tục tạm ứng mới. Trường hợp dây dưa công nợ quá 01 tháng phòng kế toán phải báo cáo Trưởng đơn vị để xử lý, nếu quá 02 tháng phải báo cáo Ban giám đốc công ty.
– Trường hợp phát hiện người tạm ứng chiếm đoạt tiền tạm ứng, Phòng Tài chính – Kế toán phải báo báo ngay cho lãnh đạo đơn vị để xử lý kịp thời.

Điều 18.Quản lý tiền mặt tại quỹ

– Đơn vị được chủ động thu, chi bằng tiền mặt theo đúng chế độ quy định của Công ty. Mọi khoản thu, chi bằng tiền mặt phải đúng đối tượng và phải lập phiếu thu, phiếu chi. Nghiêm cấm hành vi thủ quỹ chi tiền mặt khi không có phiếu chi;
– Kế toán quỹ tiền mặt phải chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tiền mặt tại quỹ. Két đựng tiền phải để tại nơi an toàn, đảm bảo phòng cháy chữa cháy tốt, tránh ẩm mốc, nước tràn,… Khi tiền mặt tồn quỹ bị mất trộm các phải lập ngay biên bản đồng thời báo cáo với đơn vị Công an và lãnh đạo Công ty.
– Khi kết thúc năm, Phòng kế toán – tài chính phải tiến hành kiểm quỹ tiền mặt, lập biên bản và đối chiếu số liệu giữa thực tiễn và sổ sách.

Điều 19.Quản lý tiền gửi ngân hàng

– Công ty được phép chủ động mở một hay nhiều tài khoản giao dịch (VNĐ, ngoại tệ) tại các ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trước khi mở tài khoản phải đánh giá khả năng quản lý của mình, đồng thời xem xét để lựa chọn ngân hàng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch và bảo toàn tiền gửi cho công ty.

Chương IV

QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 20. Quản lý doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu của Công ty bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập hợp pháp khác.
– Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm, hàng hoá, gửi tới dịch vụ của Công ty. Doanh thu bán hàng và gửi tới dịch vụ: là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ,… sau khi trừ (-) các khoản giảm giá hàng hoá, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).
– Doanh thu từ các hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền; cho thuê tài sản của Công ty; tiền lãi từ việc cho vay vốn; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty.
– Thu nhập khác: là các khoản thu từ hoạt động không thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành như: thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nhưng chủ nợ không còn, thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
– Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có các hóa đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh và phản ánh trọn vẹn trong sổ kế toán của đơn vị và Công ty theo chế độ kế toán hiện hành.

Điều 21.Chi phí hoạt động kinh doanh.

Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: Chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí lưu thông, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
– Công ty phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ngành nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của công ty.
– Thường xuyên theo dõi, phân tích chi phí sản xuất kinh doanh nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, làm tăng giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
– Việc ghi nhận chi phí phát sinh phải đảm bảo chế độ kế toán hiện hành và theo hướng dẫn về chi phí của Công ty.

Điều 22. Chi phí và giá thành.

– Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành hàng hóa bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hóa xuất tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá vốn hàng hóa bán ra); chi phí quản lý Công ty phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
– Nguyên tắc và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ theo hướng dẫn sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
+ Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Giám đốc công ty phê duyệt hệ thống định mức tiêu hao vật tư. Giá vật tư được phê duyệt dựa theo giá thị trường dựa trên yếu tố: chất lượng và hợp lí.
+ Các khoản phải trả người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
  •       Tiền lương, tiền công, và có tính chất tiền lương, tiền công.
  •       Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
  •       Tiền thưởng.
  •       Chi phí ăn ca.
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh như: tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí bán hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho chuyên viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, xúc tiến thương mại, khuyến mãi, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, bảo quản,… khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý Công ty: các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của Công ty.
+ Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.

Điều 23. Quy chế, định mức chi phí.

23.1. Văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, quần áo đồng phục, bảo hộ la động.

Bao gồm giấy in máy vi tính, mực in, giấy viết, báo chí, tài liệu phục vụ chuyên môn, bút viết, cặp đựng tài liệu, chè, nước, ấm, chén, chổi quyét,…: Thanh toán theo thực tiễn phát sinh hàng tháng và theo định mức sử dụng VPP, thiết bị văn phòng, quần áo đồng phục, BHLĐ của Công ty. Bộ phận Nhân sự có trách nhiệm thống kê, xin mua và quản lý nhằm tránh lãng phí.

23.2. Điện, nước, điện thoại, fax, internet, chuyển phát nhanh.

Tiền điện, nước: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các máy móc, thiết bị, vị trí phải tắt nguồn, đóng van khi không sử dụng. Bộ phận Quản lí thiết bị, Hành chính nhân sự có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các bộ phận.
Tiền cước phí điện thoại, fax: Bộ phận nhân sự có trách nhiệm quản lí chi phí cước điện thoại bàn, fax trong công ty. Các chuyên viên có nhu cầu liên hệ công việc với bên ngoài, đăng kí với chuyên viên nhân sự.
Tiền cước phí internet: Đăng kí gói cước phù hợp với nhu cầu sử dụng internet trong công ty, được Ban giám đốc kí phê duyệt khi đăng kí.
Định mức chi phí điện thoại bàn, chi phí internet hàng tháng không quá ……vnđ.
Chi phí khoán tiền điện thoại cho cán bộ công chuyên viên thường xuyên phải liên hệ, công tác qua điện thoại sẽ theo các quyết định cụ thể của Ban giám đốc.
Tiền cước phí chuyển phát nhanh: chỉ chuyển phát nhanh chứng từ, hàng hóa liên quan đến công việc của công ty, không mang tính chất cá nhân. Thanh toán phí chuyển phát nhanh theo thực tiễn phát sinh.

23.3. Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, công tác phí.

Thanh toán theo chế độ công ty ban hành.

23.4. Chế độ tiếp khách, hội nghị.

Khách đến công tác tại Công ty phải được đăng ký tại Phòng Hành chính nhân sự. Phòng Hành chính – Nhân sự có trách nhiệm bố trí phòng, trà nước, băng rôn, thông báo cho các đơn vị liên quan,…để đón và tiếp khách.
* Các định mức tiếp khách:
– Khách của HĐTV, Ban giám đốc: là khách hàng của công ty, đối tác tiềm năng đến tham quan, đánh giá khả năng gửi tới, các đơn vị nhà nước có liên quan của công ty và của Chủ đầu tư được thanh toán theo thực tiễn phát sinh.
– Khách của các phòng, ban chức năng: Tùy theo mức độ cần thiết của công việc liên quan, cá nhân, đơn vị trực tiếp báo cáo Ban giám đốc xin ý kiến về chi phí cho việc đón tiếp nếu có phát sinh các khoản chi phí này.
* Các định mức chi liên hoan hàng năm:
Để nâng cao tinh thần đoàn kết, động viên kịp thời sự phấn đấu tập thể toàn bộ cán bộ công chuyên viên trong toàn Công ty. Căn cứ vào số lượng cán bộ công chuyên viên hàng năm, có cân nhắc kết quả kinh doanh, Ban giám đốc quyết định tổ chức liên hoan hay chi tiền cho cán bộ công chuyên viên bằng tiền mặt.

Định mức chi: …… vnđ đến …… vnđ/người/lần.

* Các định mức chi hội nghị khách hàng, nhà cung ứng:

Hội nghị khách hàng, nhà cung ứng là cơ hội và nâng cao sự hiểu biết giữa Công ty và các đối tác. Tùy thời gian Ban giám đốc sẽ quyết định lựa chọn địa điểm tổ chức.
Định mức chi: Tối đa ……vnđ/người/lần (bao gồm cả ăn, uống, chi phí tài liệu, địa điểm,…của hội nghị )
23.5. Chi phí hiếu, hỷ, ốm đau:
Nhằm mục đích hỗ trợ, thăm nom cá nhân và người thân cán bộ công chuyên viên, tạo sự đoàn kết gắn bó, tương thân tương ái trong toàn công ty. Công ty hỗ trợ bằng tiền trong các trường hợp hiếu (đám ma), hỷ (đám cưới) cho toàn bộ cán bộ chuyên viên theo các định mức như sau:
 – Hiếu: Bản thân người lao động, bố, mẹ (cả bố mẹ vợ/chồng), con của người lao động: …… vnđ/người, chi tiền mặt, và một vòng hoa.
– Hỷ: Cán bộ công chuyên viên toàn công ty có việc hỷ (cưới ): …… vnđ, chi tiền mặt, và một tặng phẩm.
– Ốm đau: Cán bộ công chuyên viên toàn công ty ốm đau: …… vnđ, chi tiền mặt, và một phần quà.
23.6.Chi phí cho chuyên viên tai nạn lao động.
Công ty chi trả toàn bộ số tiền cán bộ công chuyên viên điều trị tại cơ sơ y tế và trả 100% lương cho người lao động trong những ngày nghỉ điều trị do bị tai nạn lao động kể cả nội và ngoại trú theo các giấy tờ, chứng từ của bệnh viện.

23.7. Chi phí ăn ca, chi phí bữa phụ.

– Chi phí ăn ca: Công ty hỗ trợ cho toàn bộ cán bộ công chuyên viên trong Công ty là …… đồng/người/ngày.

– Chi phí bữa phụ: Công ty chi 01 bữa phụ/ca cho các chuyên viên tăng ca quá 04 giờ/ca, định chi phí/ 01 suất ăn tuân thủ theo các quy định nhà nước.

23.8. Chi đào tạo:

– Người lao động khi được công ty cử đi đào tạo nâng cao trình độ được công ty thanh toán kinh phí đào tạo, người lao động phải hoàn thành khóa học và công tác tại công ty ít nhất 2 năm. Trường hợp người cử đi đào tạo nâng cao không hoàn thành khóa học hoặc không công tác cho công ty ít nhất 2 năm kể từ khi đào tạo xong thì người lao động phải hoàn trả lại toàn bộ kinh phí đào tạo cho Công ty.
– Trường hợp người lao động xin đi học nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ vào nguyện vọng và chương trình học của người lao động, phù hợp với yêu cầu công việc của người lao động thì được Công ty xem xét, bỗ trí, sắp xếp thời gian công tác hợp lý để tạo điều kiện người lao động học tập. Nếu người lao động có nguyện vọng đề nghị Công ty tài trợ kinh phí phải có đơn trình Công ty xem xét trước khi đi học, nếu được chấp thuận thì hai bên ký hợp đồng đào tại về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
 23.9. Các khoản chi khác.
– Chi tết dương lịch 01/01, ngày Chiến thắng 30/04, quốc tế Lao động 01/05, ngày Quốc khánh 02/09: Tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Ban giám đốc công ty sẽ đưa ra quyết định thưởng trong từng thời gian cụ thể.
– Quốc tế Phụ nữ 08/03, Phụ nữ Việt Nam 20/10, tết thiếu nhi, đại hội và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu thể thao với các khách hàng hoặc khách hàng của chủ đầu tư : các tổ chức, hoạt động, kinh phí, chi phí sẽ được Ban giám đốc và công đoàn thống nhất, có cân nhắc kết quả kinh doanh của Công ty.
– Ngày thành lập công ty: Chi phí tổ chức theo nghị quyết của HĐTV hoặc quyết định của Ban giám đốc.
– Chi phí tham quan, nghỉ mát: Khi kinh doanh có lãi, Công ty và Công đoàn thống nhất tổ chức tham quan, nghỉ mát cho cán bộ công chuyên viên gương mẫu. Nội dung, chi phí liên quan đến tham quan, nghỉ mát sẽ theo sự quyết định dựa vào thoả thuận Công ty và Công đoàn.
– Chi lương tháng 13, thưởng tết âm lịch:
Thực hiện theo: “ Thỏa ước lao động tập thể”, “ Quy chế thưởng”, “ Hệ thống thang bảng lương”, và một phần quà tết : giá trị không quá …… vnđ/người/xuất
– Chi khen thưởng danh hiệu lao động, tập thể lao động xuất sắc tiêu biểu cuối năm:
+ Cá nhân: không quá …….. vnđ/1người. + 1 bằng khen.
+ Tập thể: không quá ……… vnđ/1 đơn vị + 1 bằng khen.
– Chi trợ cấp xăng xe: ……. đồng/người/tháng (Tính trên số ngày công trong tháng)
– Chi tiền xăng, dầu, vé, phí cầu đường, rửa xe, sửa xe, bơm hơi xe,…
+ Chi phí xăng, dầu: Các xe sử dụng tùy thuộc vào định mức sử dụng nhiên liệu (có quyết định cho từng xe, từng thời gian).
+ Các chi phí vé, phí cầu, rửa xe, bơm hơi xe,….: Thanh toán theo bảng kê, được cán bộ quản lí kí, cấp trên phê duyệt. Thanh toán vào công tác phí, trả vào lương hàng tháng.
Điều 24.Xử lý kinh doanh thua lỗ
Trường hợp kinh doanh thua lỗ, Giám đốc Công ty phải đề xuất các giải pháp cấp bách để HĐTV xem xét quyết định.
– Trích từ quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ.
– Chuyển một phần lỗ sang năm sau, đồng thời quyết định các biện pháp để khắc phục.
Điều 25. Lợi nhuận thực hiện
– Lợi nhuận thực hiện là kết quả kinh doanh của Công ty sau một kỳ hoạt động. Lợi nhuận thực hiện được xác định theo công thức:

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ = Tổng doanh thu thuần trong kỳ + Thu nhập khác trong kỳ – Tổng chi phí trong kỳ

– Việc xác định lợi nhuận phải tuân thủ các nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành.

Chương V

PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 26.Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ.

Lợi nhuận của Công ty sau khi bù lỗ năm trước theo hướng dẫn của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, được phân phối như sau:
– Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên, được trích lập các quỹ  theo quyết định của HĐTV phù hợp với các quy định hiện hành của Luật pháp Việt Nam.
Điều 27.Mục đích sử dụng các quỹ của Công ty.
– Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:
+ Bù đắp những tổn thất, tổn hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Bù đắp khoản lỗ của Công ty theo quyết định của HĐTV.
– Quỹ đầu tư phát triển được dùng để:
+ Bổ sung vào vốn điều lệ của Công ty.
+ Mua cổ phần, góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh; góp vốn hoạt động hợp tác kinh doanh.
+ Để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện công tác của Công ty.
+ Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, HĐTV quyết định cách thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
– Quỹ khen thưởng được dùng để:
+ Thưởng định kỳ, thưởng cuối năm trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của CBCNV, hoặc thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quy chế thưởng của Công ty. Mức thưởng do Giám đốc quyết định.
+ Thưởng người quản lý điều hành Công ty (HĐTV, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát). Mức thưởng gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
– Quỹ phúc lợi được dùng để:
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi chung của Công ty.
+ Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công chuyên viên Công ty, phúc lợi xã hội.
+ Mặt khác có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của Công ty kể cả những trường hợp đã nghỉ hưu, mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
+ Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Giám đốc quyết định sau khi cân nhắc ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn Công ty.
Điều 28. Trả lợi tức.
– Lợi nhuận thuần của Công ty, sau khi được khấu trừ các khoản tại điều 26, HĐTV sẽ ra nghị quyết về việc phân chia, được trả cho Chủ Đầu tư bằng tiền Việt Nam Đồng.
Chương VI
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN,
THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 29.Kế hoạch tài chính
– Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh Công ty và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty. Thời hạn lập kế hoạch tài chính cùng thời gian với kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Công ty.
Điều 30.Chế độ kế toán thống kê và kiểm toán
– Công ty thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê theo đúng pháp luật kế toán thống kê hiện hành;
– Công ty thực hiện việc lập, nộp, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng năm theo hướng dẫn của pháp luật;
– Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm;
– Cuối mỗi niên khóa, HĐTV xem xét, thông qua Báo cáo tài chính, trong đó bao gồm các nội dung sau:
+ Bảng cân đối kế toán của Công ty.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
– Giám đốc chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính hàng năm.
Điều 31. Bộ máy kế toán tài chính của Công ty
– Công ty có Phòng Tài chính – Kế toán. Người chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán ở Công ty là Kế toán trưởng. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán là thực hiện chế độ hạch toán kế toán thống kê theo đúng luật kế toán, thống kê và điều lệ kế toán của Nhà nước, chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 32.Chế độ lưu giữ tài liệu liên quan đến công tác tài chính – kế toán
– Công ty phải lưu giữ các tài liệu sau:
+ Sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán, báo cáo tài chính hàng năm.
+ Kết luận của Thanh tra thuế.
+ Các tài liệu khác theo hướng dẫn tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
+ Công ty phải lưu giữ các tài liệu có liên quan đến công tác tài chính kế toán tại trụ sở chính.Thời gian lưu giữ, bảo quản đúng chế độ và theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 33.Công tác kiểm tra khác
Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các đơn vị tài chính có thẩm quyền đối với công tác tài chính của Công ty theo hướng dẫn của pháp luật.
Chương VII
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
VÀ HẠN MỨC PHÊ DUYỆT CHI PHÍ, GIAO DỊCH KINH TẾ
Điều 34. Trách nhiệm của Giám đốc
– Giám đốc là người uỷ quyền theo pháp luật của Công ty, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐTV, trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và các khoản thu chi của Công ty.
– Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán theo hướng dẫn của Luật kế toán. Chịu trách nhiệm về chế độ báo cáo kế toán, thống kê, tài chính, nội dung của báo cáo tài chính và các thông tin tài chính công khai theo hướng dẫn của pháp luật.
– Tổ chức thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, HĐTV, Chủ tịch HĐTV.
– Xây dựng các quy trình, thủ tục, định mức chi phí của Công ty theo hướng dẫn của pháp luật, phù hợp với Điều lệ Công ty, các quyết định cụ thể của HĐTV.
Điều 35. Trách nhiệm của Kế toán trưởng Công ty
– Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính – kế toán;
– Tổ chức điều hành bộ máy kế toán để thực hiện nhiệm vụ của kế toán theo quyết định của Giám đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Tổ chức lập báo cáo tài chính toàn Công ty;
– Chịu sự lãnh đạo của Giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ;
– Có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán khi thực hiện, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản;
– Báo cáo kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán với Giám đốc, HĐTV;
– Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐTV và pháp luật về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm quyền hạn của Kế toán trưởng theo hướng dẫn của Luật kế toán;
Điều 36. Trách nhiệm của kế toán viên.
Nhân viên Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực tài chính – kế toán có những trách nhiệm cơ bản như sau:
– Thường xuyên nắm bắt, phản ánh kịp thời cho Lãnh đạo Phòng tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch (doanh thu, chi phí, trang bị tài sản,…); tình hình quản lý và thu hồi các khoản công nợ; thực hiện đầu tư theo uỷ quyền của Công ty; tình hình chấp hành chế độ chính sách về tài chính – kế toán,…;
– Nắm bắt tình hình tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, báo cáo bất thường;
– Chủ động chấp hành các chế độ chính sách về tài chính – kế toán;
– Trong quá trình giải quyết công việc nếu gặp khó khăn, vướng mắc, phải báo cáo kịp thời với Kế toán trưởng Công ty để tìm biện pháp giải quyết; trường hợp kế toán viên chưa báo cáo nhưng đã tự giải quyết thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với hậu quả gây ra;
– Chịu mọi trách nhiệm về công việc do mình phụ trách, thực hiện trước Trưởng phòng kế toán, Giám đốc và  pháp luật;
– Hướng dẫn, trả lời vướng mắc, hỗ trợ trực tiếp các công việc liên quan đến công tác tài chính – kế toán cho các phòng ban, cá nhân trong công ty (nếu cần);
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Xử lý vi phạm quy chế quản lý tài chính
Đơn vị, cá nhân nào có hành vi vi phạm Quy chế quản lý tài chính của Công ty, tùy theo mức độ vi phạm và mức độ hậu quả gây ra đều phải chịu cách thức kỷ luật tương xứng từ cảnh cáo, trừ thưởng, đình chỉ công tác cho đến sa thải theo hướng dẫn của Công ty.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
Quy chế quản lý tài chính này quy định cụ thể về việc quản lý tài chính của CÔNG TY …, việc tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài chính phải dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành và các quy chế khác của Công ty có liên quan.
Quy chế quản lý tài chính của CÔNG TY … có hiệu lực kể từ ngày HĐTV ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắccần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc trình HĐTV Công ty xem xét quyết định..
                                                                                      T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

                                                                                                      CHỦ TỊCH

Bài viết trên đây là những nội dung liên quan đến Mẫu quy hình phạt chính công ty [Chi tiết 2023] mà Luật LVN Group muốn đề cập đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi pháp lý liên quan, đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với Luật LVN Group để được trả lời kịp thời !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com