Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế [Cập nhật 2023]

Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế [Cập nhật 2023]

Để xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người chết, người thừa kế hoặc các đồng thừa kế phải lập Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế (mẫu đơn khai nhận thừa kế). LVN Group giới thiệu Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế phổ biến nhất hiện nay như sau, xin mời quý vị đón đọc!

Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế (Cập nhật 2023)

1. Thế nào là khai nhận di sản thừa kế?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 , nếu như người chết để lại di chúc sẽ chia thừa kế theo di chúc, nếu như không có di chúc sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo hướng dẫn của pháp luật tại thời gian phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản thừa kế chết.

Các quy định pháp luật hiện nay không bắt buộc người thừa kế phải khai nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, để hợp pháp hóa quyền sở hữu của mình đối với di sản do người chết để lại, thì khai nhận di sản thừa kế là cần thiết.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế: Để khai nhận di sản thừa kế, bạn cần làm thủ tục tại văn phòng công chứng/ phòng công chứng.

2. Quy trình khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng?

Trước khi nghiên cứu về Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế, ta cần biết quy trình khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng diễn ra thế nào?

– Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên/ cán bộ thụ lý hồ sơ

– Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng

Hồ sơ bao gồm Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế

– CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người nhận di sản thừa kế

– Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người uỷ quyền)

– Giấy chứng tử của người chết

– Di chúc

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của người chết ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.

Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản.

Vào ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Đối với những tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ: nếu di sản thừa kế là nhà đất, bạn phải đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên môi trường của UBND cấp quận huyện nơi có đất. Thủ tục đăng ký gồm các bước:

– Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại đơn vị quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Nếu bên thừa kế không có di chúc hoặc bản án thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có tranh chấp thì phải giải quyết xong tranh chấp.

– Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, đơn vị quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho đơn vị thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

– Bước 3: Sau khi có thông báo của đơn vị thuế, đơn vị quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại đơn vị thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

– Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho đơn vị quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

3. Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

– Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

– Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

– Giấy chứng tử;

– Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

4. Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN

Hôm nay, trước mặt Công chứng viên Văn phòng Công chứng ĐK, thành phố Hà Nội, tôi thực hiện việc khai nhận di sản với những nội dung như sau:

ĐIỂU 1. NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN

1.1) Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1949, Chứng minh nhân dân số 123456789 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 22/11/2014, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.2) Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1953, Chứng minh nhân dân số 02345640 do Cục cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư cấp ngày 05/07/2015, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.3) Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1978, Chứng minh nhân dân số 023456799 do Cục cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư cấp ngày 18/01/2015, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.4) Cháu Nguyễn Văn D, sinh năm 2014, Giấy khai sinh số 56/2013, quyển số 02/2013 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện P, thành phố Hà Nội sao từ sổ đăng ký khai sinh ngày 05/03/2013, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.5) Cháu Nguyễn Văn K, sinh năm 2016, Giấy khai sinh số 33/2016, quyển số 02/2016 do Ủy ban nhân dân Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội sao từ sổ đăng ký khai sinh ngày 19/11/2016, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

Đại diện cho cháu Nguyễn Văn D và cháu Nguyễn Văn K trong việc lập và ký Văn bản này là mẹ đẻ của hai cháu – bà Nguyễn Thị T.

Bà Nguyễn Thị T có thông tin về nhân thân như trên.

ĐIỀU 2. NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN

– Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1968, chết ngày 15/02/2014, theo Giấy chứng tử số: 19/2014, Quyển số 01/2014 sao từ Sổ đăng ký khai tử do Ủy ban nhân dân xã K, huyện P, thành phố Hà Nội cấp ngày 06/03/2014. Nơi thường trú cuối cùng trước khi chết: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

– Trước khi chết ông Nguyễn Văn P không để lại Di chúc, không để lại bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế của ông Nguyễn Văn P phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tính đến thời gian mở thừa kế ông Nguyễn Văn P không phải trả nợ cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào.

ĐIỀU 3. DI SẢN ĐỂ LẠI

* Di sản mà ông Nguyễn Văn P để lại là một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung với hộ ông Nguyễn Văn P, tại địa chỉ: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội như mô tả cụ thể dưới đây:

– Thửa đất số: 345, tờ bản đồ số: 01;

– Địa chỉ thửa đất: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội;

– Diện tích: 93 m2 (bằng chữ: Chín mươi ba mét vuông);

– Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 93 m2; Sử dụng chung: Không m2;

– Mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn;

– Thời hạn sử dụng: Lâu dài;

– Nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

* Giấy tờ về tài sản: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số AN 012345 do Ủy ban nhân dân huyện P, thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2008, Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 0012234 mang tên Hộ ông: Nguyễn Văn P.

* Tại thời gian cấp Giấy chứng nhận nêu trên, hộ ông Nguyễn Văn P gồm có 04 (bốn) nhân khẩu, là các ông ( ông Nguyễn Văn P, Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T. Vì vậy, di sản mà ông Nguyễn Văn P để lại là quyền sử dụng một phần diện tích đất tương đương với 23,25 m2.

ĐIỀU 4. NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN

Những người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất của ông Nguyễn Văn P gồm có:

4.1. Ông Nguyễn Văn A – Là bố đẻ của ông Nguyễn Văn P;

4.2. Bà Nguyễn Thị C – Là mẹ đẻ của ông Nguyễn Văn P;

4.3.Bà Nguyễn Thị T – Là vợ của ông Nguyễn Văn P;

4.4. Cháu Nguyễn Văn D – Là con đẻ của ông Nguyễn Văn P;

4.5. Cháu Nguyễn Văn K – Là con đẻ của ông Nguyễn Văn P;

– Tất cả chúng tôi có số Chứng minh và hộ khẩu thường trú như đã nêu tại phần trên của Văn bản này.

– Ngoài vợ và 02 (hai) người con đẻ nêu trên, ông Nguyễn Văn P không có người vợ, người con đẻ nào khác. Ông Nguyễn Văn P không có con nuôi.

– Ông Nguyễn Văn P không có bố nuôi, mẹ nuôi.

– Không người nào trong số những người hưởng thừa kế nêu trên không được quyền hưởng di sản của ông Nguyễn Văn P để lại theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế. Đến thời gian chúng tôi lập và ký Văn bản khai nhận di sản này không có ai từ chối nhận di sản.

– Chúng tôi xin cam đoan những điều chúng tôi khai trong Văn bản này là hoàn toàn đúng sự thật. Chúng tôi không khai thiếu người thừa kế và không khai man người thừa kế. Nếu sai hoặc sau này còn có ai khác khiếu nại và chứng minh được họ là chủ sử dụng hợp pháp đối với di sản của ông Nguyễn Văn P hoặc là người thừa kế hợp pháp của ông Nguyễn Văn P thì chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin đem tài sản của mình ra để đảm bảo cho lời khai này.

ĐIỀU 5. KHAI NHẬN DI SẢN

– Bằng văn bản này chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K khẳng định là những người được hưởng di sản của ông Nguyễn Văn P để lại. Mỗi người được hưởng phần di sản tương đương với 4,65 m2.

– Chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K đồng ý nhận phần di sản mà mình được hưởng.

– Chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K sẽ thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên theo hướng dẫn của pháp luật.

ĐIỀU 6. CAM KẾT

Chúng tôi cam kết rằng: Khi lập văn bản này chúng tôi không che dấu người thừa kế, nếu sau này có ai chứng minh được là họ người thừa kế hợp pháp của người để lại di sản thì chúng tôi dùng tài sản của mình để trả cho người đó kỷ phần mà họ được hưởng theo đúng quy định của pháp luật. Tôi đã được Công chứng viên giải thích kỹ về toàn bộ nội dung của Văn bản, quyền và nghĩa vụ của những người hưởng di sản theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế; Sau khi tự đọc lại toàn bộ nội dung Văn bản khai nhận di sản này, tôi công nhận đã hiểu rõ, đồng ý hoàn toàn nội dung của Văn bản. Tôi đều nhận thức rõ được trách nhiệm của mình trước pháp luật khi lập và ký Văn khai nhận di sản này. Tôi đã ký tên và điểm chỉ theo hướng dẫn của pháp luật dưới đây để làm bằng chứng thực hiện.

Những người khai nhận di sản

(Ký và ghi rõ họ tên)

 5. Một số câu hỏi pháp lí liên quan

5.1 Tư vấn thủ tục đăng ký khai nhận thừa kế tại xã, phường ?

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do đơn vị có thẩm quyền ban hành.

Việc khai nhận di sản thừa kế có thể được thực hiện ở các văn phòng/phòng công chứng.

5.2. Trình tự thủ tục về việc khai nhận thừa kế tại xã, phường sẽ được thực hiện thế nào?

a) Đối với Văn phòng công chứng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Người yêu cầu công chứng và những người thừa kế có liên quan có mặt tại Phòng Công chứng để ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 3: Nộp phí công chứng và nhận kết quả công chứng.

b) Đối với phòng công chứng:
– Bước 1: Phòng Công chứng tiếp nhận hồ sơ: Kiểm tra tính hợp lệ các giấy tờ có trong hồ sơ theo yêu cầu công chứng. Nếu hồ sơ trọn vẹn thì thụ lý, giải quyết. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, hoặc chưa trọn vẹn thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

– Bước 2: Công chứng viên thụ lý hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin theo hồ sơ do người yêu cầu công chứng gửi tới, soạn thảo thông báo niêm yết công khai nội dung khai nhận di sản thừa kế. Sau khi kết thúc thời hạn niêm yết, soạn thảo nội dung văn bản khai nhận di sản thừa kế theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.

– Bước 3: Công chứng viên thực hiện ký công chứng văn bản khai nhận sản thừa kế, đóng dấu, thu phí công chứng và hoàn trả kết quả công chứng.

5.3. Cần phải mất bao nhiêu tiền để đăng kí khai nhận di sản thừa kế?

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC thì phí công chứng đối với trường hợp khai nhận di sản thừa kế được tính trên giá trị di sản. Căn cứ:

+ Dưới 50 triệu đồng: mức thu 50.000 đồng/trường hợp;

+ Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: mức thu 100.000 đồng/trường hợp;

+ Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: mức thu 0,1% giá trị tài sản;

+ Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: mức thu 01 triệu đồng + 0,06% giá trị tài sản vượt quá 01 tỷ đồng;

+ Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: mức thu 2,2 triệu đồng + 0,05% giá trị tài sản vượt quá 03 tỷ đồng;

+ Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: mức thu 3,2 triệu đồng + 0,04% giá trị tài sản vượt quá 05 tỷ đồng;

+ Trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: mức thu 5,2 triệu đồng + 0,03% giá trị tài sản vượt quá 10 tỷ đồng;

+ Trên 100 tỷ đồng: mức thu 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

5.4 Việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc sẽ cần thực hiện những bước nào?

Việc công bố di chúc được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 647 BLDS 2015 như sau:

“Điều 647. Công bố di chúc

  1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
  2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
  3. Sau thời gian mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
  4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
  5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.”

Và theo hướng dẫn tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm. Khi thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết, thì các đồng thừa kế không có quyền khởi kiện. Chỉ khi các đồng thừa kế không có tranh chấp về thừa kế và chưa chia di sản thừa kế thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế.

Trên đây là thủ tục khai nhận di sản thừa kế và Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất mà LVN Group đã gửi tới quý khách hàng. Nếu còn gì câu hỏi, hãy liên hệ với chúng tôi để được trả lời nhanh chóng nhất và chính xác nhất quý vị !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com