Một số nguyên tắc cần lưu ý khi công ty chia cổ tức theo quy định pháp luật năm 2023

Hiện nay, việc đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các nhà đầu tư đang ngày càng được phổ biến rộng rãi, thị trường cổ phiếu ngày càng được mở rộng hơn. Chắc hẳn khi đầu tư cổ phiếu, bắt cứ nhà đầu tư nào cũng quan tâm đến cổ tức, việc chi trả cố tức của công ty được thực hiện thế nào. Vì lý do này, nội dung trình bày dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc một số nguyên tắc cần lưu ý khi công ty chia cổ tức theo hướng dẫn pháp luật năm 2023.

Một số nguyên tắc cần lưu ý khi công ty chia cổ tức theo hướng dẫn pháp luật năm 2023

1. Cổ phiếu là gì?

Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu. Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu là một loại chứng khoán và được coi là tài sản, là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có hai loại cổ phiếu như sau:

– Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.

– Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ có thể nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp. Có ba loại cổ phiếu ưu đãi phổ biến:

+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: người mua cổ phiếu ưu đãi cổ tức được trả cổ tức cao hơn người nắm cổ phiếu phổ thông nhưng bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông hay đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: người nắm giữ cổ phiếu này được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được thoả thuận trước, người nắm cổ phiếu ưu đãi hoàn loại cũng không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

+ Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông.

2. Cổ tức là gì?

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. Vì vậy, có thể thấy rằng cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công tỉ sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính với nhà nước.

3. Nguyên tắc chia cổ tức

Theo Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020, việc chi trả cổ tức được thực hiện như sau:

Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn của pháp luật;

– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo hướng dẫn của pháp luật và Điều lệ công ty;

– Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo hướng dẫn của pháp luật.

Cổ tức phải được thanh toán trọn vẹn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và cách thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

– Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

– Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

– Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

– Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

– Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.

Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời gian kết thúc lập danh sách cổ đông và thời gian trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo hướng dẫn tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Trên đây là một số nguyên tắc cần lưu ý khi công ty chia cổ tức theo hướng dẫn pháp luật năm 2023, cụ thể là theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp 2020.  Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, hãy liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com