Một Số Nội Dung Về Chế Định Thừa Phát Lại [Chi Tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Một Số Nội Dung Về Chế Định Thừa Phát Lại [Chi Tiết 2023]

Một Số Nội Dung Về Chế Định Thừa Phát Lại [Chi Tiết 2023]

Chế định thừa phát lại là gì? Những nội dung liên quan đến chế định thừa phát lại là gì? Hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây để biết thêm thông tin chi tiết về chế định thừa phát lại.


Chế định thừa phát lại

1. Thừa phát lại là gì

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ thì Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo hướng dẫn pháp luật.

2. Công việc Thừa phát lại được làm bao gồm 4 nhóm việc:

Thực hiện việc tống đạt các văn bản theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự (Văn phòng Thừa phát lại ký hợp đồng dịch vụ tống đạt văn bản với Tòa án nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự); Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức; Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, phạm vi thực hiện 04 nhóm công việc của Thừa phát lại. Căn cứ như sau:

– Tống đạt văn bản của đơn vị Thi hành án dân sự và của Tòa án bao gồm các nội dung: Thẩm quyền, phạm vi tống đạt; Giao, nhận văn bản tống đạt; Thủ tục tống đạt và Thỏa thuận về việc tống đạt.

– Lập vi bằng bao gồm các nội dung:Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng; Thủ tục lập vi bằng; Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng; Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập và Thỏa thuận về việc lập vi bằng.

– Xác minh thi hành án bao gồm các nội dung: Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án; Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án; Sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án và Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án.

– Trực tiếp thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của đương sự bao gồm các nội dung: Thẩm quyền, phạm vi thi hành án của Thừa phát lại; Quyền yêu cầu thi hành án; Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại; Quyết định thi hành án; Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án; Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án; Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ; Chi phí cưỡng chế thi hành án; Thanh toán tiền thi hành án; Chấm dứt việc thi hành án và Thỏa thuận về thi hành án.

3. Thừa phát lại không kiêm nhiệm công chứng viên, luật sư

Theo Điều 4 Nghị định 08 về Thừa phát lại, Thừa phát lại không được làm những công việc sau:

– Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;

– Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, đơn vị, tổ chức;

– Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng;

– Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình

– Các công việc bị cấm khác theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Về cách thức cách thức, trình tự, thủ tục và điều kiện cho Thừa phát lại hoạt động:

Về cách thức hoạt động, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP quy định Thừa phát lại hoạt động thông qua cách thức Văn phòng Thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. Trưởng Văn phòng phải là Thừa phát lại, là người uỷ quyền theo pháp luật của Văn phòng. Văn phòng Thừa phát lại do một Thừa phát lại thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do từ hai Thừa phát lại trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.

Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải đảm bảo các điều kiện:

– Trụ sở Văn phòng Thừa phát lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài liệu và thuận tiện cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động

– Tổ chức bộ máy Văn phòng Thừa phát lại đảm bảo gồm: Trưởng Văn phòng phải là Thừa phát lại, là người uỷ quyền theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại. Thừa phát lại có thể là thành viên sáng lập, trong trường hợp nhiều người cùng tham gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại hoặc Thừa phát lại có thể công tác theo hợp đồng tại văn phòng Thừa phát lại. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là chuyên viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp lý, Nhân viên kế toán và Nhân viên hành chính khác (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Con dấu văn phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy và do Bộ Công an quy định. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành, chế độ tài chính của văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định này, trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp.

Văn phòng Thừa phát lại được thành lập theo thủ tục là phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại nộp tại Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Hồ sơ gồm có:

– Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

– Đề án thành lập Văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ về sự cần thiết thành lập; dự kiến về tổ chức, tên gọi; bộ máy giúp việc, trong đó nêu rõ số lượng, chức danh, trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị của họ; địa điểm đặt trụ sở; các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện. Kèm theo đề án phải có các tài liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập Văn phòng Thừa phát lại.

– Bản sao quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại.

Sau khi thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải Đăng ký hoạt động thì mới đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc hoạt động. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Việc đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại phải có đủ các điều kiện:

– Phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế;

– Phải ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh;

– Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại theo hướng dẫn.

– Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động và giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại.

Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung: Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại hành nghề trong Văn phòng Thừa phát lại; Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động. Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về chế định thừa phát lại. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi liên quan đến chế định thừa phát lại hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com