Trong quá trình tiến hành tố tụng, trong một số trường hợp người bị buộc tội không thể tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ mà phải thông qua một chủ thể khác là người uỷ quyền. Để nghiên cứu những quy định về người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự, hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.
1. Người uỷ quyền là gì?
Người uỷ quyền là người nhân danh và vì lợi ích của một người khác xác lập thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền uỷ quyền. Người uỷ quyền bao gồm người uỷ quyền theo pháp luật và người uỷ quyền theo ủy quyền.
Người uỷ quyền theo pháp luật bao gồm người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân và người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân.
– Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân:
+ Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
+ Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
+ Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại hai trường hợp trên.
+ Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân:
+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
+ Người có thẩm quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Người uỷ quyền theo ủy quyền là người do cá nhân, pháp nhân ủy quyền thực hiện các giao dịch dân sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự.
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có nhiều quy định liên quan đến người uỷ quyền. Người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự có thể là người tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa cho người bị buộc tội theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố theo điểm c khoản 2 Điều 83 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hoặc cũng có thể với tư cách là người uỷ quyền của người tham gia tố tụng khác.
Trường hợp tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa của người bị buộc tội theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người uỷ quyền của người bị buộc tội phải đăng ký bào chữa, cụ thể khi đăng ký bào chữa là phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, người tham gia tố tụng thuộc các trường hợp sau phải có người uỷ quyền:
– Bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là pháp nhân.
+ Quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân (Điều 60 và Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015). Quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân quy định tại Điều 435 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
+ Người uỷ quyền của pháp nhân là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền và nghĩa vụ quy định lần lượt tại các Điều 63, Điều 64 và Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân dưới 18 tuổi, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Người uỷ quyền của bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định lần lượt tại các Điều 60, 61, 63, 64, 65 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
+ Người uỷ quyền của bị can, bị cáo có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại theo hướng dẫn tại Điều 457 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Bị hại là cá nhân dưới 18 tuổi, chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Thì theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền của cá nhân dưới 18 tuổi, chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện như quy định quyền và nghĩa vụ của bị hại tại khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng dưới 18 tuổi.
Mặt khác, người uỷ quyền của người bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa cho người bị buộc tội quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Và có quyền thay đổi hoặc từ chối người bào chữa kể cả người bào chữa được chỉ định theo hướng dẫn tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Người uỷ quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 50 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người uỷ quyền của đương sự có quyền đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về một số quy định về người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự. Nội dung nội dung trình bày giới thiệu về khái niệm người uỷ quyền và nêu những quy định về người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự, cụ thể là họ có những quyền và nghĩa vụ gì. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề cần trả lời câu hỏi hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.