Một số quyền liên quan đến quyền tác giả

Luật Sở hữu trí tuệ không chỉ quy định bảo hộ đối với quyền chuyên gia mà còn bảo hộ có thời hạn đối với các quyền liên quan đến quyền chuyên gia như quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát song, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa,… LVN Group Group xin được tổng hợp tới quý khách hàng những nội dung liên quan cũng như ví dụ về quyền liên quan đến quyền chuyên gia, mời bạn đọc theo dõi.

Một số quyền liên quan đến quyền chuyên gia

1. Khái niệm và đối tượng của quyền liên quan đến quyền chuyên gia

Quyền liên quan đến quyền chuyên gia ( quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Đối tượng quyền liên quan bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

– Nhóm những người biểu diễn: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật;

– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn, bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

+ Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

+Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

– Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác;

– Tổ chức phát song: Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng.

2. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền

Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền chuyên gia.

3. Điều kiện bảo hộ quyền liên quan đến quyền chuyên gia

  • Cuộc biểu diễn bao gồm: Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo hướng dẫn tại Điều 30 của Luật này; Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo hướng dẫn tại Điều 31 của Luật này; Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Bản ghi âm, ghi hình bao gồm: Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá bao gồm: Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
  • Quyền của người biểu diễn được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
  • Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời gian 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

4. Ví dụ quyền liên quan đến quyền chuyên gia

Chế định quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia đã được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam tạo điều kiện cho những chủ thể liên quan bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh được những hành vi xâm phạm. Thực tế cho thấy đã có nhiều vụ việc xâm phạm đến quyền liên quan nói riêng và quyền chuyên gia nói chung, sau đây là một ví dụ:

Công ty A kí hợp đồng mua bản quyền phát sóng độc quyền chương trình X tại Việt Nam với hãng phát sóng ở Mỹ (hãng độc quyền gửi tới bản quyền phát sóng chương trình này trên phạm vi toàn thế giới). Sau đó, Công ty A ký hợp đồng nhượng lại bản quyền phát sóng độc quyền này cho kênh B trong thời hạn 1 năm. Theo đó chương trình này do Công ty A nắm bản quyền (Nhà tài trợ là Nhãn hàng E), phối hợp với kênh B sẽ phát sóng các chương trình theo từng tập cố định. Tuy nhiên, khi kênh B mới chỉ phát sóng được 2 tập thì kênh truyền hình C đã “nhanh chân” hơn, thu lại chương trình đó ở tập 3 từ kênh Y ở Anh và phát ngay sau đó. Sự việc nêu trên của kênh C đã vi phạm vào bản quyền phát sóng của kênh B và gây ra tổn hại trực tiếp cho kênh B cùng với phía đối tác của kênh B là các nhà tài trợ và quảng cáo. Công ty A đã chính thức gửi báo cáo tới hãng phát sóng ở Mỹ về vụ việc kênh C khai thác trái phép bản quyền chương trình này trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Sau đó công ty A nhận được thư trả lời của hãng phát sóng ở Mỹ xác nhận việc A được độc quyền khai thác bản quyền phát sóng chương trình đó tại Việt Nam. Kênh C đã thực hiện hòa giải cùng Công ty A và kênh B để giải quyết vụ việc. Kênh C cũng đã thừa nhận vi phạm trong vụ việc này và cam kết sẽ đền bù những tổn hại cho các đối tác của các bên còn lại.

Dựa trên cơ sở Khoản 3 Điều 37 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, hành vi của Kênh C về việc thu lại tập 3 của chương trình và phát trên kênh C là hành vi xâm phạm quyền liên quan của tổ chức phát sóng, vì chương trình này chỉ được độc quyền khai thác trên bởi công ty A và phối hợp phát sóng giữa kênh B và công ty A, cụ thể: “Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng”.

5. Giải đáp có liên quan

Điểm giống nhau của quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia là gì?

– Quyền chuyên gia và quyền liên quan cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.

– Căn cứ xác lập quyền chuyên gia và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác

+ Tuy nhiên, chủ thể của quyền chuyên gia, quyền liên quan vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký. Ý nghĩa của việc đăng ký là đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.

– Đối với những quyền tài sản thuộc quyền chuyên gia và quyền liên quan, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.

Hành vi nào được coi là hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến quyền chuyên gia?

Quyền liên quan đến quyền chuyên gia là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan đến quyền chuyên gia:

– Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ cách thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.

– Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

– Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

Quyền chuyên gia là gì? Loại tác phẩm nào được bảo hộ quyền chuyên gia? 

Quyền chuyên gia là phần cốt lõi của pháp luật nhằm trao cho chuyên gia, nghệ sỹ và các nhà sáng tạo khác sự bảo hộ cho những sáng tạo văn học và nghệ thuật của họ – dưới đây được gọi chung là “tác phẩm”. Theo quy định, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ quyền chuyên gia là các sáng tạo trí tuệ gốc. Chúng được bảo hộ bất kể chất lượng của chúng và bao gồm các hướng dẫn kỹ thuật hoặc các hình vẽ kỹ thuật đơn thuần. Nhìn chung, pháp luật về quyền chuyên gia không liệt kê danh mục trọn vẹn các loại tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia, nhưng trên thực tiễn pháp luật của tất cả quốc gia đều quy định sự bảo hộ cho các đối tượng sau:
• Tác phẩm văn học;
• Tác phẩm âm nhạc;
• Tác phẩm nghệ thuật;
• Bản đổ và các bản vẽ kỹ thuật;
• Các tác phẩm nhiếp ảnh;
• Tác phẩm điện ảnh;
• Chương trình máy tính;
• Các sản phẩm đa phương tiện.

Do vậy, chuyên gia của chương trình máy tính, người thiết kế trang web, doanh nghiệp đa phương tiện, công ty quảng cáo, đài phát thanh, nhà xuất bản và các kênh truyền hình sáng tạo ra và truyền bá các tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia theo các quy định thông thường, và phải hiểu rõ về cách thức bảo hộ được trao cho các tác phẩm nhằm khai thác chúng một cách phù hợp. Hơn nữa, các công ty có hoạt động kinh doanh chủ yếu không liên quan đến việc sáng tạo hoặc phổ biến các tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia phải có sự hiểu biết tốt về hệ thống quyền chuyên gia vì trang web của công ty, chương trình quảng cáo, tài liệu giới thiệu, tài liệu hướng dẫn và các tài liệu khác nhìn chung là được bảo hộ quyền chuyên gia. Hơn
nữa, các công ty phải lưu ý khi sử dụng các tác phẩm của người khác được bảo hộ quyền chuyên gia, như chương trình máy tính.

Điều cần thiết là phải ghi nhớ rằng pháp luật về quyền chuyên gia chỉ bảo hộ cách thức thể hiện ý tưởng chứ không phải bản thân ý tưởng. Sự sáng tạo được pháp luật quyền chuyên gia bảo hộ là sự sáng tạo về việc chọn lọc và sắp xếp các từ ngữ, nốt nhạc, màu sắc và mã máy tính, v.v.. Do vậy, ý tưởng và cốt truyện cơ bản của hai tiểu thuyết lãng mạn có thể rất tương tự nhau, nhưng cách thức thể hiện và từ ngữ được sử dụng để mô tả sẽ tạo cho mỗi tác phẩm gốc thành một đối tượng được bảo hộ quyền chuyên gia một cách riêng biệt.

 

XEM THÊM:>>>Nợ Chính phủ là gì? Tác động và các cách thức vay nợ của Chính phủ?

Trên đây là một số thông tin và ví dụ về quyền liên quan đến quyền chuyên gia. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com