Mua bán hóa đơn GTGT bị xử tội gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mua bán hóa đơn GTGT bị xử tội gì?

Mua bán hóa đơn GTGT bị xử tội gì?

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ. Vậy, đối với trường hợp mua bán hóa đơn giá trị gia tăng pháp luật hiện hành quy định xử lý thế nào?

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?

Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
 Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
– Xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài.

2. Mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng là gì?

Theo Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ được quy định như sau:
Thứ nhất, sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:
– Hóa đơn, chứng từ giả;
– Hóa đơn, chứng từ không có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
– Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của đơn vị thuế;
– Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với đơn vị thuế;
– Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế;
– Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày đơn vị thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
– Hóa đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc không có thông báo của đơn vị thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị có thẩm quyền nhưng đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã có kết luận đó là chứng từ, chứng từ không hợp pháp.
Thứ hai, sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
– Hóa đơn, chứng từ không ghi trọn vẹn các nội dung bắt buộc theo hướng dẫn; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
– Hóa đơn, chứng từ khống (chứng từ, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hoá, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tiễn phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
– Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
– Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của đơn vị thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
– Hóa đơn, chứng từ mà đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

3. Quy định pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng

Mua bán hóa đơn GTGT bị xử tội gì?
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017), tội mua bán trái phép hóa đơn bị xử lý như sau:

– Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

+ Gây tổn hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com