Mức phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mức phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật

Mức phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật

Thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước phân phối sản phẩm xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo đảm bảo tính công bằng xã hội góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó việc thu thuế thu nhập cá nhân giúp nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp. Vì vậy việc kê khai và nộp thuế đúng và trọn vẹn là điều rất cần thiết và là nghĩa vụ của mọi người dân. Tuy nhiên, do một vài lý do mà người nộp thuế bị chậm trễ kê khai thuế. Vì vậy, hãy cùng LVN Group nghiên cứu Mức phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhântheo hướng dẫn pháp luật để tăng cường kiến thức pháp luật cũng như tránh tình trạng bị xử phạt hành chính trong việc chậm kê khai thuế cho đơn vị nhà nước.
Mức phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn pháp luật

1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân 

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

2. Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân 

Theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo hướng dẫn thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày công tác tiếp theo.

3. Mức xử phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt khi chậm khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN năm 2023 tùy thuộc vào số ngày quá thời hạn, cụ thể như sau:
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn (theo Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021). 
Đồng thời, mức xử phạt hành chính theo hướng dẫn trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt hành chính bằng một nửa so với tổ chức vi phạm.
Mặt khác, tổ chức, cá nhân vi phạm cũng sẽ phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bên cạnh việc bị xử phạt hành chính như sau:
– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi vi phạm: không nộp hồ sơ khai thuế và không nộp các phụ lục theo hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Đối tượng không phải kê khai thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Mục 2 Công văn 9188/CTHN-HKDCN ngày 18/03/2023 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 quy định về đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
  • Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
  • Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
  • Tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương tiền công thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Vì vậy, nội dung trình bày Mức phạt chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn pháp luật đã tổng hợp các mức xử phạt hành chính khi cá nhân, tổ chức có hành vi chậm kê khai thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, căn cứ vào thời gian quá hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân để xác định mức xử phạt hành chính theo hướng dẫn pháp luật. Hãy liên hệ đến LVN Group nếu bạn đọc và quý khách hàng cần hỗ trợ và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc kê khai thuế. LVN Group luôn là điểm tựa pháp lý vững chắc cho mọi khách hàng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com