Doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phi nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư thì có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn. Nếu quá thời hạn quy định, doanh nghiệp sẽ bị phạt do nộp chậm tờ khai thuế đất phi nông nghiệp. Bài viết dưới đây của LVN Group về Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp
I. Thời hạn khai và nơi nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với tổ chức
Theo hướng dẫn tại Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thời hạn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo hướng dẫn với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc thay đổi.
II. Phạt vi phạm về hành vi khai chậm tờ khai thuế và hành vi chậm nộp thuế:
Nếu có hành vi chậm nộp tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì áp dung theo Nghị định 125/2020/NĐ- CP phạt như sau
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời gian đơn vị thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời gian đơn vị thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Vì vậy, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm ở Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì sẽ bị phạt bằng 02 lần mức phạt theo hướng dẫn.
Nếu tổ chức có hành vi chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì áp dụng khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019:
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
III. Các câu hỏi liên quan thường gặp
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay còn có tên gọi khác là thuế đất phi nông nghiệp có thể được hiểu là số tiền mà cá nhân hay đơn vị, tổ chức phải đóng trong quá trình sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật Đất đai năm 2013. Đối với loại thuế đất phi nông nghiệp này sẽ được thu theo vị trí và diện tích sử dụng đất.
2. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế:
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn ghi trong thông báo của đơn vị thuế…thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.