Với sự phát triển của công nghệ, thông tin, nhiều người đã sử dụng mạng xã hội để làm công cụ thực hiện hành vi làm nhục người khác. VậyMức phạt về tội làm nhục người khác thế nào?- Cập nhật năm 2023. Bài viết dưới đây của LVN Group liên quan đến hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Mức phạt về tội làm nhục người khác thế nào?- Cập nhật năm 2023
1. Tội làm nhục người khác là gì?
Tội làm nhục người khác hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Theo đó, hành vi làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới nhiều cách thức khác nhau:
– Qua lời nói: Bằng những lời nói sỉ nhục, chửi rủa, lăng mạ người khác với mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự của họ, khiến họ cảm thấy xấu hổ và nhục nhã, danh dự bị xúc phạm nghiêm trọng.
– Qua hành động: Bằng những hành vi (có hoặc không kèm lời nói) như lột đồ, cạo đầu, cắt tóc… giữa đám đông, ở nơi công cộng với mục đích nhằm bêu rếu, làm nhục nạn nhân hoặc sử dụng mạng xã hội để đăng nội dung trình bày, đăng ảnh bôi nhọ, vu khống người khác.
Theo đó, ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn nạn nhân phải chịu nhục với nhiều động cơ khác nhau như để trả thù, để đánh ghen,… Nạn nhân trong trường hợp này phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín.
2. Làm nhục người khác bị xử lý thế nào?
2.1 Xử phạt hành chính
Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2023/NĐ-CP, có thể phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để gửi tới, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
2.2 Xử lý hình sự
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị xử lý hình sự về Tội làm nhục người khác. Căn cứ mức xử phạt như sau:
– Khung 01:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Khung 02:
Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.
– Khung 03:
Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Mặt khác, trong một số trường hợp, người phạm tội có hành vi đăng thông tin ai sự thật làm nhục người khác còn có thể bị truy cứu hình sự về Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
3. Các câu hỏi liên quan thường gặp
3.1 Bị người khác làm nhục, tố cáo đến đâu?
Khi bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, mọi công dân đều có quyền tố cáo đến đơn vị chức năng để được bảo vệ.
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin tội phạm gồm:
– Cơ quan điều tra;
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát các cấp;
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các đơn vị, tổ chức khác.
Vì vậy, khi có trọn vẹn chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì nạn nhân có quyền làm Đơn tố cáo gửi đơn vị công an để được giải quyết kịp thời.
Khi tố cáo tại đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo, tố giác tin báo tội phạm, cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
– Đơn tố cáo về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– Các tài liệu, chứng cứ kèm theo liên quan đến việc mình bị làm nhục, có thể dưới các dạng: Văn bản, hình ảnh, ghi âm, ghi hình…
3.2 Tội làm nhục người khác trên mạng xã hội có các mức phạt thế nào?
Trên thực tiễn, tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm của người vi phạm, khi người vi phạm nếu chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ nhất, về trách nhiệm hành chính. Tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: “…phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi gửi tới, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân…” (Đây là mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Căn cứ Điều 4 Nghị định 15).
Thứ hai, làm nhục người khác nếu cấu thành trọn vẹn tội trong quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 thì chủ thể đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn.
Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Mức phạt về tội làm nhục người khác thế nào?- Cập nhật năm 2023. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Mức phạt về tội làm nhục người khác thế nào?- Cập nhật năm 2023, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.