Mức xử phạt việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mức xử phạt việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác

Mức xử phạt việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác

Chứng minh nhân dân là giấy tờ cần thiết nằm xác định danh tính của một cá nhân, liên quan đến mọi giao dịch dân sự. Ví dụ, việc bạn mở tài khoản ngân hàng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà đều cần phải gửi tới chứng minh nhân dân và phải được xác định chính xác là người trên chứng minh nhân dân được không. Do đó, việc để người khác sử dụng chứng minh nhân dân của mình sẽ để lại những hệ luỵ rất nghiêm trọng, thậm chí là tổn hại về tài sản. Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác cho các hành vi nhằm chuộc lợi, chiếm đoạt tài sản là trái quy định của pháp luật. Vậy mức xử phạt sử dụng chứng minh nhân dân của người khác thế nào?

1. Chứng minh nhân dân là gì?

Chứng minh nhân dân (viết tắt CMND) là một loại giấy tờ xác nhận về nhân thân do đơn vị có thẩm quyền cấp cho một công dân từ khi đạt đến độ tuổi mà luật định về những đặc điểm nhận dạng riêng, và các thông tin cơ bản của một cá nhân được sử dụng để xuất trình trong quá trình đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Giấy chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng trên toàn Việt Nam trong thời gian 15 năm kể từ ngày cấp.

Mẫu giấy chứng minh nhân dân của Việt Nam

Đặc điểm của chứng minh nhân dân

  • Mẫu giấy CMND của công dân Việt Nam được thống nhất trên toàn quốc và có hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm. CMND bao gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt, được ép nhựa.
  • Mặt trước: ở bên trái từ trên xuống có hình Quốc huy đường kính 14mm; ảnh của người cấp CMND cỡ 20×30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: chữ “Giấy chứng minh nhân dân” (màu đỏ), số, họ và tên khai sinh, họ và tên gọi khác, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quê cửa hàng, nơi thường trú…
    Mặt sau: trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng, họ và tên cha, họ và tên mẹ, ngày tháng năm cấp CMND, chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.

Bộ Công An Việt Nam hiện đang có kế hoạch xây dựng mẫu CMND mới (Căn cước Công dân) trong đó sẽ đưa nhóm máu và thể hiện bằng hai ngôn ngữ: Tiếng Việt và tiếng Anh.

Mức xử phạt sử dụng chứng minh nhân dân của người khác

Đối tượng được cấp chứng minh nhân dân

Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp CMND.
Những người tạm thời chưa được cấp CMND: Là những người dưới 14 tuổi hoặc trên 14 tuổi nhưng không có nhu cầu làm CMND, người đang mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình.
Về mục đích sử dụng thì chứng minh nhân dân được sử dụng để điền vào một số loại giấy tờ khác nhau của công dân như sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, giấy chứng nhận kết hôn,… Hiện nay, trong đa số các loại giấy tờ, tài liệu đều cần thiết phải điền thông tin này.
Sau khi công dân được cấp mà có một số thông tin thay đổi trên chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân dân bị mất thì sẽ thực hiện theo thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên theo số đã được ghi trên chứng minh nhân dân đã cấp.

Vậy trong trường hợp nào, công dân cần thay đổi chứng minh nhân dân. Theo đó, chứng minh nhân dân thay đổi trong các trường hợp sau:

  • Cấp đổi chứng minh nhân dân 9 số (sang chứng minh nhân dân 9 số mới) do nơi đăng ký thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Cấp đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang chứng minh nhân dân 12 số;
  • Cấp đổi từ chứng minh 9 số sang thẻ Căn cước công dân.

Hiện nay, đối với người đang sử dụng Chứng minh nhân dân, căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 06 trường hợp phải đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip là:

  • Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA)
  • Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
  • Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  • Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
  • Bị mất Chứng minh nhân dân.

Theo quy định hiện hành, căn cước công dân gắn chip là loại giấy tờ duy nhất được cấp thay thế khi người dân xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân mã vạch hết hạn hoặc không còn sử dụng được do bị hỏng, rách, sai thông tin…

Tham khảo thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân.

2. Mức xử phạt việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

Nội dung nêu trên được căn cứ vào Điều 9 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Mức xử phạt sử dụng chứng minh nhân dân của người khác

Vì vậy, nếu sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, ngoài ra, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình người nào có hành vi sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì bị phạt với số tiền xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp sử dụng thông tin về chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân để làm giả giấy tờ và sử dụng giấy tờ làm giả đó để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tuy nhiên, các hình phạt nêu trên chỉ áp dụng nếu có người sử dụng chứng minh nhân dân của người khác trái pháp luật. Do đó, nếu việc sử dụng chứng minh nhân dân nếu không trái quy định của pháp luật thì không bị xử phạt.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Mức xử phạt việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ giúp ích cho các bạn và trách được các hành vi xấu của các đối tượng nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn, đặc biệt, các bạn tránh để cho người khác sử dụng chứng minh nhân dân của mình. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề liên quan đến chứng minh nhân dân hoặc các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com