Đối với những người độc thân có mong muốn làm mẹ nhưng không muốn kết hôn hay những những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc sinh con thì nhận con nuôi là lựa chọn hàng đầu. Đôi khi xuất phát từ tình yêu thương và hoàn cảnh đặc biệt nào đó mà trẻ gặp phải làm cho người nhận nuôi có mong muốn nhận trẻ làm con nuôi. Thế thì muốn nhận con nuôi phải làm thế nào? Và muốn nhận con nuôi cần những gì?
1. Nuôi con nuôi là gì?
- Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi gọi là nuôi con nuôi.
- Có 02 trường hợp nuôi con nuôi đó là nuôi con nuôi trong nước (Công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam nhận nuôi con nuôi) và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài nhận nuôi con nuôi).
Mục đích của nuôi con nuôi là tạo những điều kiện về lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm được nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc trong môi trường gia đình. Cho nên việc nhận con nuôi cần những điều kiện và trình tự thủ tục được pháp luật quy định.
2. Điều kiện để được nhận làm con nuôi
Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi:
- “Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”
Người được nhận là trẻ dưới 16 tuổi, đối tượng rất được nhà nước và xã hội quan tâm. Việc nhận con nuôi giúp đảm bảo trẻ được thực hiện trọn vẹn bổn phận của mình, không bị phân biệt đối xử, được tôn trọng lắng nghe,…Trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con con riêng của vợ, chồng làm con nuôi hay được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì phải là người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Đặc biệt Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
3. Điều kiện đối với người nhận nuôi
Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định người nhận con nuôi phải có các điều kiện sau đây:
“a. Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Có tư cách đạo đức tốt”
- Người nhận nuôi không được thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010
- Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Muốn nhận nuôi con nuôi cần những gì và làm thế nào?
4.1. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
Theo quy định tại Điều 22 Luật nuôi con nuôi về việc đăng ký nuôi con nuôi
- Đăng ký nuôi con nuôi trong nước: Người nào có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú, trường hợp có trẻ em để giới thiệu là con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến UBND cấp xã tại nơi thường trú của trẻ em để xem xét, giải quyết.
- Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Cơ quan uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
4.2. Thủ tục nhận con nuôi trong nước
- Tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi, khi thực hiện nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
“ 1. Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”
- Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 thì hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
“ a) Giấy khai sinh;
- b) Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp;
- c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.”
- Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã. Trong thời hạn 10 ngày UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ và tiến hành việc lập ý kiến đồng ý đối với cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; người giám hộ; nếu không còn cha, mẹ hoặc cha mẹ mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được cha mẹ thì phải được sự đồng ý của người còn lại; trẻ em trên 09 tuổi thì phải có sự đồng ý của trẻ em đó. Văn bản lấy ý kiến phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lập văn bản ý kiến đồng ý của những người nêu trên, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho người nhận nuôi con nuôi, người giám hộ, cha mẹ đẻ, uỷ quyền cơ sở nuôi dưỡng và tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch.
- Trường hợp UBND cấp xã từ chối việc đăng ký nuôi con nuôi thì phải trả lời cho người nhận nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc uỷ quyền cơ sở nuôi dưỡng bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.3. Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh).
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp thực hiện các việc sau:
- Kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài;
- Thông báo cho đơn vị có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
- Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
Trên đây là nội dung trình bày liên quan đến một số quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật hiện nay. Hy vọng nội dung trình bày có thể giúp cho quý bạn đọc trả lời câu hỏi muốn nhận con nuôi cần những gì và làm thế nào. Nếu bạn đọc còn câu hỏi thông tin gì hay gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục cũng như cần thêm hỗ trợ pháp lý về hồ sơ liên quan, vui lòng liên hệ chúng tôi.
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn