Ngân hàng yếu kém, quy định pháp luật ngân hàng yếu kém

1. Giới thiệu ngân hàng yếu kém.

Có thể hiểu sự “yếu kém” của ngân hàng là kinh doanh thua lỗ, mất vốn và khả năng quản lý kém của người quản lý, điều hành. Sự tồn tại các ngân hàng “yếu kém” nếu không xử lý kịp thời sẽ là nguyên nhân gây sụp đổ hệ thống tài chính của nền kinh tế. Vì vậy thì ngân hàng yếu kém là gì? Ngân hàng yếu kém bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về ngân hàng yếu kém. Để nghiên cứu hơn về ngân hàng yếu kém các bạn hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để cân nhắc về ngân hàng yếu kém !.

Căn cứ pháp lý liên quan về ngân hàng yếu kém:

  • Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010
  • Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Thông tư số 11/2019/TT-NHNN

Ngân hàng yếu kém

2. Ngân hàng yếu kém là gì?

Thuật ngữ tổ chức tín dụng yếu kém được sử dụng rộng rãi trong quá trình tái cơ cấu tổ chức tín dụng trong đó có ngân hàng thương mại. Có thể hiểu, sự yếu kém của ngân hàng là kinh doanh thua lỗ, mất vốn và khả năng quản lý kém của người quản lý, điều hành. Sự tồn tại các ngân hàng yếu kém nếu không xử lý kịp thời sẽ là nguyên nhân gây sụp đổ hệ thống tài chính của nền kinh tế.

Tình trạng lỗ của ngân hàng thông thường được hiểu là tình trạng doanh thu từ hoạt động ngân hàng bao gồm lãi suất cho vay, lợi nhuận đầu tư, các khoản phí thu được… không đủ để trang trải các chi phí vay vốn, chi phí quản lý, chi phí đầu tư, chi phí dự phòng và các chi phí khác. Trên thực tiễn, tình trạng lỗ của ngân hàng thường gắn với việc phải hạch toán các khoản nợ xấu – khoản nợ cho vay không có khả năng thu hồi.

3. Quy định về xử lý ngân hàng yếu kém.

Khi một ngân hàng trở nên yếu kém thì cần có các biện pháp xử lý, cải thiện nhằm tránh gây tổn hại không mong muốn xảy ra. Các biện pháp xử lý như sau:

3.1. Áp dụng can thiệp sớm.

Khi phát hiện một ngân hàng lâm vào tình cảnh có thể sẽ trở lên yếu kém thì tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét áp dụng can thiệp sớm như sau :

Thứ nhất, tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa được đặt vào kiểm soát đặc biệt:

  • Không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả trong thời hạn 03 tháng liên tục;
  • Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn trong thời hạn 06 tháng liên tục;
  • Xếp hạng dưới mức trung bình theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Thứ hai, thời hạn thực hiện phương án khắc phục tối đa là 01 năm;

Thứ ba, phương án khắc phục bao gồm một hoặc một số biện pháp sau đây:

  • Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động, hạn chế các giao dịch lớn;
  • Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản và thực hiện các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
  • Hạn chế chi trả cổ tức, phân phối lợi nhuận;
  • Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý; hạn chế trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản lý, người điều hành;
  • Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, cắt giảm nhân sự;
  • Các biện pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Thứ tư, nếu tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng phải áp dụng can thiệp sớm thì được đặt vào kiểm soát đặc biệt.

3.2. Đặt vào kiểm soát đặc biệt

Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong 4 trường hợp sau đây :

  • Thứ nhất: mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
  • Thứ hai: số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
  • Thứ ba: không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;
  • Thứ tư: xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

3.3. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt

Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước quyết định cơ cấu lại theo một trong các phương án sau đây:

Thứ nhất, phương án phục hồi là phương án áp dụng các biện pháp để tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tự khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt.

Phương án phục hồi bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:

  • Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ;
  • Phương án hoạt động kinh doanh trong giai đoạn phục hồi;
  • Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành;
  • Phương án xử lý tồn tại, yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật;
  • Phương án chi trả theo lộ trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt;
  • Biện pháp hỗ trợ cần áp dụng;
  • Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án phục hồi.

Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án phục hồi, trong đó có các biện pháp như:

  • Bán nợ xấu không có tài sản bảo đảm cho VAMC;
  • Vay đặc biệt vối lãi suất ưu đãi đến mức 0%;
  • Miễn, giảm tiền lãi vay tái cấp vốn, vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước;
  • Nhận tiền gửi hoặc vay của tổ chức tín dụng hỗ trợ với lãi suất ưu đãi.

Thứ hai, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp là phương án áp dụng khi có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất, có nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ;

Thứ ba, phương án giải thể theo hướng dẫn của pháp luật ;

Thứ tư, phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao.

Thứ năm, phương án phá sản theo hướng dẫn của pháp luật .

4. Kết luận ngân hàng yếu kém.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về ngân hàng yếu kém và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến ngân hàng yếu kém. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về ngân hàng yếu kém đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ câu hỏi, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về ngân hàng yếu kém vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com