Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm

Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm

Nghị định 103/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 7 năm 2017 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở có phòng xét nghiệm công tác với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người của tổ chức, cá nhân. Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.

Nghị định 103/2016/NĐ-CP

1. Tóm tắt nội dung văn bản

Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở có phòng xét nghiệm công tác với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người của tổ chức, cá nhân.

Phân loại vi sinh vật và cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học

Theo Nghị định số 103/2016, vi sinh vật có kích thước nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt thường, gồm prion, vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và vi nấm. Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia làm 4 nhóm sau:
+ Nhóm 1 chưa hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng.
+ Nhóm 2 có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ thấp.
+ Nhóm 3 có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ trung bình.
+ Nhóm 4 có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng ở mức độ cao.
Dựa theo theo cấp độ an toàn sinh học, Nghị định 103 cũng phân loại cơ sở xét nghiệm thành: Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I, II, III, IV.

Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm

Nghị định 103/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện đối với từng cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I, II, III, IV. Đơn cử điều kiện đối với cấp độ I như sau:
– Về cơ sở vật chất: Sàn, tường, bàn xét nghiệm bằng phẳng, không thấm nước, chịu nhiệt và các hóa chất ăn mòn và dễ cọ rửa; có bồn nước rửa tay, dụng cụ rửa mắt, hộp sơ cứu; có điện tiếp đất và điện dự phòng; có nước sạch; thiết bị phòng, chống cháy nổ; đủ ánh sáng.
– Về trang thiết bị: Có các thiết bị xét nghiệm phù hợp; có bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế; thiết bị khử trùng; trang phục bảo hộ phù hợp.
– Nhân sự: Nghị định số 103 năm 2016 quy định phải có ít nhất 2 chuyên viên xét nghiệm; phải có người chịu trách nhiệm an toàn sinh học. Và họ phải được tập huấn về an toàn sinh học cấp I trở lên.
– Quy định thực hành: Có các quy định về ra vào khu xét nghiệm, chế độ báo cáo, giám sát sức khỏe và y tế; các quy trình về xét nghiệm, lưu trữ hồ sơ, khử nhiễm và xử lý chất thải; có hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị.

Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, tự công bố và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận được Nghị định 103/2016 quy định gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học;
+ Bản kê khai nhân sự, kèm theo hồ sơ cá nhân từng chuyên viên;
+ Bản kê khai trang thiết bị;
+ Sơ đồ mặt bằng của cơ sở xét nghiệm;
+ Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập và hoạt động của cơ sở xét nghiệm;
+ Sơ đồ hệ thống xử lý hoặc hồ sơ trang thiết bị xử lý nước thải
+ Báo cáo bảo trì, bảo dưỡng  thiết bị xét nghiệm nếu cơ sở hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
+ Bản thiết kế hệ thống thông khí và Phương án phòng, ngừa sự cố.
Với cơ sở xét nghiệm cấp III, IV sẽ do Bộ trưởng Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy chứng nhận; còn cơ sở cấp I, II do cơ sở tự công bố đạt chuẩn an toàn sinh học.
Nghị định 103/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.

2. Những quy định chung của Nghị định 103/2016/NĐ-CP

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN SINH HỌC TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định về Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở có phòng xét nghiệm công tác với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở xét nghiệm), gồm: Phân loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm và cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học; Điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học và công bố cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học; kiểm tra an toàn sinh học; phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học.

Điều 2. Điều kiện hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm

Cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm phải đáp ứng Điều kiện sau đây:

1. Được thành lập hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Có phòng xét nghiệm đáp ứng các Điều kiện theo hướng dẫn của Nghị định này. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì ngoài việc đáp ứng các Điều kiện theo hướng dẫn tại Nghị định này phải đáp ứng các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Chương II

PHÂN LOẠI VI SINH VẬT VÀ CƠ SỞ XÉT NGHIỆM THEO CẤP ĐỘ AN TOÀN SINH HỌC

Điều 3. Phân loại các vi sinh vật theo nhóm nguy cơ

1. Vi sinh vật là sinh vật có kích thước nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà chỉ nhìn thấy bằng kính hiển vi, bao gồm prion, vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và vi nấm. Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành 04 nhóm:

a) Nhóm 1 là nhóm chưa hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng bao gồm các loại vi sinh vật chưa phát hiện thấy khả năng gây bệnh cho người;

b) Nhóm 2 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ thấp bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nhưng ít gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;

c) Nhóm 3 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ trung bình bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;

d) Nhóm 4 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng ở mức độ cao bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và không có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, Điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh Mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ.

Điều 4. Phân loại cơ sở xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học

1. Cơ sở xét nghiệm được phân loại theo 04 cấp độ an toàn sinh học như sau:

a) Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I được thực hiện xét nghiệm đối với các loại vi sinh vật thuộc nhóm 1 quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định này và các sản phẩm từ vi sinh vật thuộc nhóm khác nhưng đã được xử lý và không còn khả năng gây bệnh;

b) Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II được thực hiện xét nghiệm đối với các loại vi sinh vật thuộc nhóm 1 và nhóm 2 quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định này và các sản phẩm từ vi sinh vật thuộc nhóm 3, nhóm 4 nhưng đã được xử lý phù hợp với Điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II;

c) Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III được thực hiện xét nghiệm đối với các loại vi sinh vật thuộc nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định này và các sản phẩm từ vi sinh vật thuộc nhóm 4 nhưng đã được xử lý phù hợp với Điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III;

d) Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV được thực hiện xét nghiệm đối với các loại vi sinh vật thuộc 4 nhóm quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp độ an toàn sinh học phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm.

Tải văn bản chi tiết tại đây

Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về Nghị định 103/2016/NĐ-CP. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về nội dung trình bày hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com