Nghị định 38/2023/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật hầu như đều được quan tâm và chú trọng. Bởi lẽ, mọi người đều cần cập nhật những thông tin, quy định mới nhất của pháp luật để thực hiện cho đúng và hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải. Vậy, nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023.

Nghị định 38/2023/NĐ-CP ngày 12/6/2023

1. Khái quát về Nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023

Tổng quan nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 cụ thể như sau:

Nghị định QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động.

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động.

Đối tượng áp dụng

Người lao động công tác theo hợp đồng lao động theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động.

Người sử dụng lao động theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động, bao gồm:

Doanh nghiệp theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp.

Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động công tác cho mình theo thỏa thuận.

Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

2. Một số nội dung cơ bản của Nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023

Một số nội dung cơ bản của nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 là:

Điều 3. Mức lương tối thiểu

  1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động công tác cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
  1. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu

  1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng cách thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động công tác đủ thời giờ công tác bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
  2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng cách thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động công tác trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
  3. Đối với người lao động áp dụng cách thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các cách thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ công tác bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo hướng dẫn của pháp luật lao động như sau:
  4. a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày công tác bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ công tác bình thường trong tháng.
  5. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ công tác bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ công tác trong thời giờ công tác bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

3. Điều khoản và trách nhiệm thi hành

Nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, công tác vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo hướng dẫn của pháp luật lao động. Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này

Những vấn đề có liên quan đến nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến nghị định số 38/2023/nđ-cp ngày 12/6/2023 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com