Pháp luật quy định như thế nào về việc nghỉ hưu trước tuổi đối với lực lượng công an nhân dân? Mời bạn đọc cùng Công Ty Luật LVN Group tìm hiểu về các quy định này qua bài viết sau đây:
Nghị định 49 về nghỉ hưu trước tuổi
1. Tuổi nghỉ hưu đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc nghỉ hưu đối với lực lựng công an nhân dân căn cứ trong ba trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Nghỉ hưu theo độ tuổi nghỉ hưu như người lao động bình thương
– Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Và theo đó độ tuổi nghỉ hưu được xác định đối với trường hợp này là:
+ Nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng.
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
+ Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Trường hợp thứ hai: Hết hạn tuổi phục vụ theo hướng dẫn tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Căn cứ về hạn tuổi phục vụ cao nhất được quy định như sau:
+Hạ sĩ quan: 45;
+ Cấp úy: 53;
+ Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
+ Thượng tá: nam 58, nữ 55;
+ Đại tá: nam 60, nữ 55;
+ Cấp tướng: 60.
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
– Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
2. Chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
– Sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Hết hạn tuổi phục vụ theo hướng dẫn tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
+ Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp, nâng 01 bậc lương (trừ trường hợp thăng cấp bậc hàm cấp tướng).
– Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 01 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:
+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
3. Công an nhân dân nghỉ hưu có được hưởng chế độ xuất ngủ không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân như sau:
Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân được xuất ngũ nếu đủ điều kiện nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân, mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Như vậy theo quy định thì nếu thuộc các trường hợp này thì công an nhân dân được hưởng chế độ xuất ngủ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân.
Chế độ xuất ngủ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan như sau:
– Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo hướng dẫn của pháp luật;
– Trợ cấp một lần: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng;
-Trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 lần mức lương cơ sở theo hướng dẫn của Chính phủ tại thời gian xuất ngũ; được ưu tiên vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế – xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài./.