Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ gửi tới cho bạn nội dung Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 71/1998/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 1998BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị.
Cơ quan nói trong Quy chế này là các đơn vị hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện.
Điều 2. Trên cơ sở Quy chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, sau khi thoả thuận với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, chịu trách nhiệm ban hành và hướng dẫn thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CPngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ)
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế thực hiện dân chủ trong sinh hoạt của đơn vị nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, góp phần xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất, năng lực, công tác có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân.
Điều 2. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở đơn vị, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng.
Điều 3. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; phát huy dân chủ, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành công vụ ở đơn vị.
Chương 2: DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
MỤC 1: TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Điều 4. Thủ trưởng đơn vị quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của đơn vị và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 5. Tại cuộc họp giao ban định kỳ, Thủ trưởng đơn vị đánh gía việc thực hiện công việc thời gian qua, lắng nghe đóng góp của cán bộ, công chức và định ra những công việc chủ yếu phải giải quyết trong thời gian tới của đơn vị.
Hàng tháng, Thủ trưởng đơn vị phải xem xét việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ít nhất 6 tháng một lần, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đánh giá công tác của đơn vị và các bộ phận trong đơn vị, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân và những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy, quy chế của đơn vị.
Cuối năm, Thủ trưởng đơn vị phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của đơn vị.
Điều 6. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức thuộc đơn vị về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực.
Điều 7. Theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, định kỳ hàng năm Thủ trưởng đơn vị thực hiện việc đánh giá đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và chỉ đạo người phụ trách các bộ phận trong đơn vị đánh giá đối với cán bộ, công chức do mình phụ trách.
Việc đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức được tiến hành như sau:
1. Cán bô, công chức viết bản tự nhận xét công tác, bao gồm các nội dung:
Chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Những công việc cụ thể đã thực hiện trong năm, đánh giá về chất lượng và hiệu quả công việc đó; cán bộ, công chức lãnh đạo còn phải đánh giá việc lãnh đạo tập thể của mình trong năm;
Phẩm chất đạo dực, ý thức tổ chức kỷ luật, tính trung thực trong công tác;
Quan hệ phối hợp trong công tác.
2. Tập thể nơi cán bộ, công chức công tác tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét công tác đó;
3. Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức ghi đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức và thông báo trực tiếp cho cán bộ, công chức biết; cán bộ, công chức có quyền phát biểu ý kiến với Thủ trưởng trực tiếp của mình về đánh giá định kỳ hàng năm;
4. Đánh giá định kỳ hàng năm được đưa vào hồ sơ cán bộ, công chức do đơn vị quản lý theo phân cấp.
Điều 8. Thủ trưởng đơn vị phải lắng nghe ý kiến, phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình mình. Khi cán bộ, công chức đề nghị được gặp thì Thủ trưởng đơn vị gặp và trao đổi các vấn đề có liên quan.
Điều 9. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị, tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản khác mà phải đấu thầu thì phải được thực hiện theo hướng dẫn về đấu thầu.
Việc phân bổ chỉ tiêu có liên quan đến tài chính, biên chế và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho các đơn vị, tổ chức hữu quan phải thông qua tập thể lãnh đ ạo đơn vị và theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 10. Thủ trưởng đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để đơn vị, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong đơn vị mình thì bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 11. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với Công đoàn đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ, công chức đơn vị mỗi năm một lần vào cuối năm. Hội nghị cán bộ, công chức đơn vị bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức đơn vị. Khi có 2/3 cán bộ, công chức hoặc Ban Chấp hành Công đoàn đơn vị yêu cầu hoặc Thủ trưởng đơn vị thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bô, công chức đơn vị bất thường.
Hội nghị cán bộ, công chức đơn vị có nội dung:
1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của đơn vị;
2. Thủ trưởng đơn vị tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức; trả lời những câu hỏi, đề nghị của cán bộ, công chức đơn vị;
3. Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện công tác, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức đơn vị;
4. Ban Thanh tra nhân dân của đơn vị báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật;
5. Tham gia ý kiến về những vấn đề được quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
6. Khen thưởng cá nhân, tập thể của đơn vị có thành tích trong công tác.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 12. Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và không được làm những việc đã bị cấm theo hướng dẫn của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước thủ trưởng đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.
Điều 13. Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.
Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
Điều 14. Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ, phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ đơn vị trong sạch, vững mạnh, kể cả góp ý kiến, phê bình Thủ trưởng đơn vị; khi được yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án của đơn vị.
MỤC 3: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT
Điều 15. Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức biết:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị;
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của đơn vị;
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của đơn vị;
4. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức;
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị đã được kết luận;
6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị;
7. Nội quy, quy chế đơn vị.
Điều 16. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức biết những vấn đề được quy định tại Điều 15 trên đây bằng một trong các cách thức:
1. Niêm yết tại đơn vị;
2. Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức đơn vị;
3. Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức;
4. Thông báo cho người phụ trách các bộ phận của đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức công tác trong các bộ phận đó;
5. Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Ban Chấp hành Công đoàn đơn vị.
MỤC 4: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA Ý KIẾN,THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH
Điều 17. Những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại điện trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định gồm có:
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị;
2. Kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị;
3. Tổ chức phong trào thi đua;
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị;
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối công tác, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân;
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ, công chức trong đơn vị theo hướng dẫn;
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức;
8. Nội quy, quy chế đơn vị.
Điều 18. Hình thức lấy ý kiến tham gia:
1. Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với người phụ trách, với Thủ trưởng đơn vị;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức đơn vị;
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến.
Điều 19. Khi quyết định về những vấn đề được nêu tại Điều 17 khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo, giải thích lại cho cán bộ, công chức biết.
MỤC 5: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 20. Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra gồm có:
1. Thực hiện chủ trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị;
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị;
3. Thực hiện nội quy, quy chế đơn vị;
4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức đơn vị;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
Điều 21. Việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức đối với những vấn đề nêu tại Điều 20 trên đây được thực hiện thông qua:
Ban Thanh tra nhân dân của đơn vị;
Kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê trong các cuộc sinh hoạt định kỳ của đơn vị công tác;
Hội nghị cán bộ, công chức đơn vị.
CHƯƠNG 3: DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆCVỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
MỤC 1: QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 22. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại công sở để công dân, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết:
1. Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
2. Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
3. Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
4. Phí, lệ phí theo hướng dẫn;
5. Thời gian giải quyết từng loại công việc.
Điều 23. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo hướng dẫn của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, công vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 24. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết. Cán bộ, công chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 25. Cán bộ, công chức không tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng.
Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất và theo đúng quy định của pháp luật.
Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo hướng dẫn thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức biết.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tổ cáo của công dân, tổ chức theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 26. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý. Hàng tuần, người phụ trách công tác hành chính của đơn vị cùng uỷ quyền Ban Thanh tra nhân dân của đơn vị mở hòm thư, nghiên cứu ý kiến được gửi đến và báo cáo thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu và đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
Điều 27. Đối với những chương trình, dự án do đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nào thì Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa phương đó biết, tham gia đóng góp ý kiến.
Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, đơn vị phải cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan.
Những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
MỤC 2; QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN
Điều 28. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của đơn vị cấp trên.
Cơ quan có quyền phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong qúa trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị lên đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của đơn vị cấp trên.
Khi có căn cứ để cho là quyết định của đơn vị cấp trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 29. Cơ quan được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với đơn vị cấp trên.
Khi được yêu cầu, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị cấp trên gửi đến.
Điều 30. Cơ quan có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên đơn vị cấp trên theo hướng dẫn; đối với những vấn đề nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với đơn vị cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Nội dung báo cáo lên đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.
MỤC 3: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP DƯỚI
Điều 31. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, huớng dẫn và kiểm tra hoạt động của đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của đơn vị cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
Phải thông báo cho đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của đơn vị cấp dưới.
Điều 32. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của đơn vị cấp dưới.
Định kỳ, Thủ trưởng đơn vị phải công tác với Thủ trưởng đơn vị cấp dưới. Khi thủ trưởng đơn vị cấp dưới có yêu cầu thì Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tiếp và công tác.
Thủ trưởng đơn vị phải có thái độ khuyến khích những thông tin, báo cáo trung thực, khách quan của đơn vị cấp dưới.
Điều 33. Phải cân nhắc ý kiến của đơn vị cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Khi cần thiết, phải cử cán bộ, công chức đến đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức cơ hội, báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
Điều 34. Việc giải quyết cấp, bổ sung kinh phí, biên chế cho đơn vị cấp dưới phải theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời, sát thực tiễn và thông qua tập thể lãnh đạo đơn vị.
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng; người vi phạm Quy chế sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 36. Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Trên đây là toàn bộ nội dung về Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.