Nghị định 73/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính

Bài viết dưới đây, LVN Group sẽ gửi tới cho bạn nội dung Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Chính phủ ban hành vào ngày 12 tháng 07 năm 2010.

Nghị định 73/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính

Mục lục

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT

Chương 3: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Chương 4: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Chương 5: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nội dung

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỐ CÁO

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật thi đua khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết các điều sau đây của Luật tố cáo:

  1. Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19về trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung.
  2. Khoản 3 Điều 30về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
  3. Điều 40về bảo vệ người tố cáo.
  4. Điều 45về chế độ khen thưởng đối với người có thành tích trong việc tố cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc tố cáo; đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo.
  2. Người tố cáo và người thân thích của người tố cáo được bảo vệ; đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Người thân thích của người tố cáo gồm: Vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người tố cáo.
  2. Người có thẩm quyền bảo vệ người tố cáo gồm: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố cáo, đơn vị công an các cấp và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

Chương 2.

TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG TỐ CÁO; CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO

MỤC 1. CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY TỐ CÁO

Điều 4. Số lượng người uỷ quyền

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người uỷ quyền để trình bày nội dung tố cáo với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người uỷ quyền phải là người tố cáo.
  2. Việc cử người uỷ quyền được thực hiện như sau:
  3. a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người uỷ quyền;
  4. b) Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người uỷ quyền, nhưng tối đa không quá 05 người.

Điều 5. Văn bản cử người uỷ quyền

  1. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người uỷ quyền. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử uỷ quyền để trình bày nội dung tố cáo.

Việc cử uỷ quyền để trình bày tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 của Luật tố cáo, Điều 4 của Nghị định này và được thể hiện bằng văn bản.

  1. Văn bản cử người uỷ quyền tố cáo phải có những nội dung sau:
  2. a) Ngày, tháng, năm;
  3. b) Họ tên và địa chỉ của người uỷ quyền;
  4. c) Nội dung được uỷ quyền;
  5. d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;

đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

  1. Người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc uỷ quyền và văn bản cử uỷ quyền.

MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG TỐ CÁO

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở xã, phường, thị trấn

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:
  2. a) Phân công cán bộ tiếp uỷ quyền của những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp tố cáo phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội có liên quan tiếp uỷ quyền của những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo;

  1. b) Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi người tố cáo tập trung.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý, giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật tố cáo thuộc thẩm quyền; nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
  3. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng bảo đảm trật tự công cộng nơi người tố cáo tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng đơn vị tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng đơn vị thụ lý để giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc nơi tiếp công dân của cấp huyện, người phụ trách tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Khi cần thiết, người phụ trách tiếp công dân trực tiếp tiếp uỷ quyền của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo.

  1. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền người tố cáo.
  2. Trưởng công an cấp xã quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho đơn vị có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại đơn vị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung vụ việc; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng đơn vị tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng đơn vị thụ lý, giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Khi cần thiết, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân trực tiếp tiếp uỷ quyền của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo.

  1. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trực tiếp hoặc cử nguời có trách nhiệm tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo.
  2. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Trưởng công an cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các đơn vị có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo đến các đơn vị Trung ương

  1. Khi nhiều người cùng cố cáo tập trung tại đơn vị Trung ương, Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng đơn vị tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng đơn vị thụ lý, giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm:
  2. a) Cử cán bộ hoặc chủ trì, phối hợp với người uỷ quyền thường trực của đơn vị tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để tiếp công dân;
  3. b) Khi xét thấy cần thiết, đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo tham gia hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo;
  4. c) Yêu cầu đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu; tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo;
  5. d) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.
  6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo có trách nhiệm:
  7. a) Trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các đơn vị chức năng có liên quan của Trung ương tiếp uỷ quyền của những người tố cáo;
  8. b) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc tố cáo theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền;
  9. c) Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo đơn vị nhà nước thuộc quyền quản lý giải quyết tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật;
  10. d) Vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.
  11. Thủ trưởng đơn vị có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
  12. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo vệ đơn vị, cán bộ tiếp công dân và đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.
  13. Bộ Công an có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các đơn vị có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

 

Trên đây là một số nội dung về dung Nghị định 76/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tố cáo. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi xin vui lòng liên hệ đến website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời.

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi chung là an ninh, trật tự); cách thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về an ninh, trật tự do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo hướng dẫn của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
  3. Các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc có liên quan đến an ninh, trật tự được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại các Nghị định đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo hướng dẫn của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

  1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các cách thức xử phạt chính sau đây:
  2. a) Phạt cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền.

Mức phạt tối thiểu là 60.000 đồng, mức phạt tối đa là 30.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Chương II Nghị định này.

  1. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều cách thức xử phạt bổ sung sau đây:
  2. a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
  3. b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
  4. Ngoài cách thức xử phạt chính, cách thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
  5. a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
  6. b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
  7. c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
  8. d) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
  9. Người có hành vi vi phạm hành chính gây tổn hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật dân sự.
  10. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trục xuất được áp dụng có thể là cách thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng cách thức xử phạt trục xuất thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Nếu quá các thời hạn nói trên thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

  1. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vi phạm.
  2. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt nói trên; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời gian người đó thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời gian chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
  3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Chương 2.

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT

Điều 7. Hành vi vi phạm trật tự công cộng

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
  3. b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở đơn vị, xí nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên các phương tiện giao thông, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  4. c) Thả rông trâu, bò, ngựa, chó hoặc động vật khác trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
  5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  6. a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  7. b) Báo thông tin giả đến các đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
  8. c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  9. d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào tàu, thuyền, xe lửa hoặc các phương tiện giao thông khác, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

  1. e) Để gia súc hoặc các động vật khác gây thương tích, tổn hại tài sản cho người khác;
  2. g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời” trong thành phố, thị xã hoặc ở khu vực đông dân cư, khu công nghiệp, các khu vực kho, bãi, sân bay, cảng …
  3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  4. a) Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  5. b) Xúi giục người khác không chấp hành các yêu cầu của người thi hành công vụ;
  6. c) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy … hoặc công cụ hỗ trợ;
  7. d) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

  1. e) Tụ tập để cổ vũ, kích động đua ca nô, xuồng máy, tàu thuyền trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  2. g) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  3. h) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  4. i) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
  5. k) Trực tiếp xâm hại hoặc thuê người xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của người khác;
  6. l) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, tổ chức;
  7. m) Tập trung đông người trái pháp luật tại khu vực tại các địa điểm, khu vực cấm;
  8. n) Thực hiện không đúng quy định của pháp luật về việc tập trung đông người ở nơi công cộng;
  9. o) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp);
  10. p) Viết, tán phát, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  11. q) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.
  12. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  13. a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
  14. b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.
  15. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm đ, h khoản 2; điểm c, p, q khoản 3 và khoản 4 Điều này.

  1. Người vi phạm tại điểm e khoản 2 Điều này còn phải bồi thường toàn bộ tổn hại do gia súc hoặc các động vật khác gây ra.

Điều 8. Hành vi gây ảnh hưởng đế sự yên tĩnh chung

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;
  3. b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung.
  4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sau đây: dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động nơi công cộng mà không được phép của các đơn vị có thẩm quyền.
  5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Trên đây là một số nội dung về dung Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi xin vui lòng liên hệ đến website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com