Nghị định 73/2019/NĐ-CP Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghị định 73/2019/NĐ-CP Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Nghị định 73/2019/NĐ-CP Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế – xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Tuy nhiên trên thực tiễn thực hiện vẫn còn nhiều vướng mắc. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2019/NĐ-CP quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Vậy, Nghị định này có những nội dung quy định thế nào?
Công ty luật LVN Group sẽ cùng quý bạn đọc nghiên cứu về vấn đề này

1. Các nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP

– Dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước;
– Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nghị định 73/2019/NĐ-CP Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Lưu ý:
– Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án, thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
– Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước của đơn vị uỷ quyền Việt Nam tại nước ngoài, thực hiện theo hướng dẫn riêng của Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của đơn vị có dự án, phù hợp với tính chất đặc thù của dự án và pháp luật nước sở tại.
– Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đầu tư theo cách thức đối tác công tư, thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư theo cách thức đối tác công tư.
– Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc diện bí mật nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

2. Quy định về quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin 

2.1. Trình tự đầu tư và chuẩn bị đầu tư

Thứ nhất, về trình tự đầu tư
Trình tự đầu tư dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm các giai đoạn:
– Chuẩn bị đầu tư;
– Thực hiện đầu tư;
-Kết thúc đầu tư.
Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án và do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xác định.
Khuyến khích áp dụng cách thức gói thầu hỗn hợp đối với các dự án có hạng mục đầu tư xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ. Tùy theo tính chất, quy mô của dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định cách thức thực hiện phù hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả của dự án.
Trường hợp áp dụng cách thức gói thầu hỗn hợp, việc triển khai thực hiện dự án theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
Việc lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.
Thứ hai, chuẩn bị đầu tư
Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:
– Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;
– Thực hiện khảo sát;
– Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân lập nhiệm vụ khảo sát, thực hiện khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật. Một tổ chức, cá nhân tư vấn có thể đồng thời thực hiện khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư kết thúc khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt dự án

2.2. Thực hiện đầu tư

Nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư gồm:
– Thực hiện việc khảo sát bổ sung (nếu cần thiết).
– Thỏa thuận sử dụng tần số, tài nguyên số quốc gia (nếu yêu cầu phải có thỏa thuận về sử dụng tần số, tài nguyên số theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan).
– Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế chi tiết, trừ trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
– Tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực hiện các hợp đồng.
– Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng.
– Quản lý thực hiện dự án.
– Kiểm thử hoặc vận hành thử.
– Bàn giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.
– Đào tạo hướng dẫn sử dụng, triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành và khai thác.
– Nghiệm thu, bàn giao dự án.
– Lập hồ sơ hoàn thành, lưu trữ hồ sơ của dự án theo hướng dẫn.

2.3. Kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng

Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng bao gồm:
– Bảo hành sản phẩm của dự án.
– Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

2.4. Tổ chức quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các cách thức quản lý dự án sau:
– Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều kiện, năng lực;
– Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.

3. Quản lý dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin 

Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức, cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án thuê thực hiện theo hướng dẫn tại Luật đầu tư công, trong đó thuyết minh rõ các nội dung sau:
– Sự cần thiết thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
– Xác định sơ bộ các hạng mục chính cần thuê; mục tiêu, nội dung, quy mô, phạm vi, địa điểm và đơn vị, đơn vị sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;
– Xác định sơ bộ yêu cầu về chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin; sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ; yêu cầu về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác;
– Xác định thời gian thuê phải đủ dài nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;
– Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thuê thực hiện theo phương pháp so sánh hoặc phương pháp chuyên gia hoặc theo báo giá thị trường hoặc kết hợp các phương pháp hoặc căn cứ theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com