Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo

Bài viết dưới đây, LVN Group sẽ gửi tới cho bạn nội dung Nghị định 76/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tố cáo do Chính phủ ban hành vào ngày 03 tháng 10 năm 2012.

Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo

Mục lục:

Chương 1: Quy định chung

Chương 2: trường hợp nhiều người cùng tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

Chương 3: các biện pháp bảo vệ người tố cáo và trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo

Chương 4: khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo

Chương 5: điều khoản thi hành

Nội dung:

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỐ CÁO

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật thi đua khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết các điều sau đây của Luật tố cáo:

  1. Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19về trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung.
  2. Khoản 3 Điều 30về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
  3. Điều 40về bảo vệ người tố cáo.
  4. Điều 45về chế độ khen thưởng đối với người có thành tích trong việc tố cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc tố cáo; đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo.
  2. Người tố cáo và người thân thích của người tố cáo được bảo vệ; đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Người thân thích của người tố cáo gồm: Vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người tố cáo.
  2. Người có thẩm quyền bảo vệ người tố cáo gồm: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố cáo, đơn vị công an các cấp và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

Chương 2.

TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG TỐ CÁO; CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO

MỤC 1. CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY TỐ CÁO

Điều 4. Số lượng người uỷ quyền

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người uỷ quyền để trình bày nội dung tố cáo với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người uỷ quyền phải là người tố cáo.
  2. Việc cử người uỷ quyền được thực hiện như sau:
  3. a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người uỷ quyền;
  4. b) Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người uỷ quyền, nhưng tối đa không quá 05 người.

Điều 5. Văn bản cử người uỷ quyền

  1. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người uỷ quyền. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử uỷ quyền để trình bày nội dung tố cáo.

Việc cử uỷ quyền để trình bày tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 của Luật tố cáo, Điều 4 của Nghị định này và được thể hiện bằng văn bản.

  1. Văn bản cử người uỷ quyền tố cáo phải có những nội dung sau:
  2. a) Ngày, tháng, năm;
  3. b) Họ tên và địa chỉ của người uỷ quyền;
  4. c) Nội dung được uỷ quyền;
  5. d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;

đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

  1. Người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc uỷ quyền và văn bản cử uỷ quyền.

MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG TỐ CÁO

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở xã, phường, thị trấn

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:
  2. a) Phân công cán bộ tiếp uỷ quyền của những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp tố cáo phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội có liên quan tiếp uỷ quyền của những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo;

  1. b) Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi người tố cáo tập trung.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý, giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật tố cáo thuộc thẩm quyền; nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
  3. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng bảo đảm trật tự công cộng nơi người tố cáo tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng đơn vị tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng đơn vị thụ lý để giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc nơi tiếp công dân của cấp huyện, người phụ trách tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Khi cần thiết, người phụ trách tiếp công dân trực tiếp tiếp uỷ quyền của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo.

  1. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền người tố cáo.
  2. Trưởng công an cấp xã quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho đơn vị có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại đơn vị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung vụ việc; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng đơn vị tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng đơn vị thụ lý, giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Khi cần thiết, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân trực tiếp tiếp uỷ quyền của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo.

  1. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trực tiếp hoặc cử nguời có trách nhiệm tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo.
  2. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Trưởng công an cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các đơn vị có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo đến các đơn vị Trung ương

  1. Khi nhiều người cùng cố cáo tập trung tại đơn vị Trung ương, Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng đơn vị tiếp, nghe uỷ quyền của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.

Thủ trưởng đơn vị thụ lý, giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập trung tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, người phụ trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm:
  2. a) Cử cán bộ hoặc chủ trì, phối hợp với người uỷ quyền thường trực của đơn vị tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để tiếp công dân;
  3. b) Khi xét thấy cần thiết, đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo tham gia hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo;
  4. c) Yêu cầu đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu; tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo;
  5. d) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.
  6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo có trách nhiệm:
  7. a) Trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các đơn vị chức năng có liên quan của Trung ương tiếp uỷ quyền của những người tố cáo;
  8. b) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc tố cáo theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền;
  9. c) Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo đơn vị nhà nước thuộc quyền quản lý giải quyết tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật;
  10. d) Vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.
  11. Thủ trưởng đơn vị có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp uỷ quyền của những người tố cáo theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
  12. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo vệ đơn vị, cán bộ tiếp công dân và đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.
  13. Bộ Công an có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các đơn vị có thẩm quyền xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

 

Trên đây là một số nội dung về dung Nghị định 76/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tố cáo. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi xin vui lòng liên hệ đến website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com