Nghị quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghị quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Nghị quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Nghị quyết bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng mang số hiệu 03/2006/NQ-HĐTP Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Xuất phát từ yêu cầu của chủ thể và bảo vệ quyền và lợi ích các bên. Trong nội dung trình bày dưới đây, chúng tôi sẽ đưa đến thông tin cho các bạn về nội dung chính của nghị quyết trên:

Bồi thường tổn hại trong hợp đồng là chế định cần thiết của BLDS

1. Những quy định về bồi thường tổn hại trong hợp đồng tại nghị quyết 03/2006 bồi thường tổn hại

– Quy định về Trách nhiệm bồi thường tổn hại: Xác định rõ việc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng chỉ được phát sinh khi có đủ các yếu tố:

  • Phải có tổn hại xảy ra (có thể là tổn hại vật chất hoặc tổn hại tinh thần);
  • Có hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với các quy định của pháp luật.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa tổn hại xảy ra và hành vi trái pháp luật. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra tổn hại.
  • Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây tổn hại

– Quy định về Nguyên tắc bồi thường tổn hại: Tôn trọng thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, cách thức bồi thường và phương thức bồi thường, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật, đạo đức xã hội được quy định tại Điều 605, BLDS 2005 (Điều 585, BLDS 2015):

  • Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

– Quy định về Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, đáp ứng quy định tại Điều 606 BLDS 2005 (Điều 586 BLDS 2015)

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây tổn hại thì phải tự bồi thường.
  • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây tổn hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

– Quy định về Chi phí hợp lý:

  • Là chi phí thực tiễn cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của tổn hại, phù hợp với gá trung bình ở từng địa phương tại thời gian chi phí.

– Quy định về Nghĩa vụ chứng minh của các đương sự

  • Người bị tổn hại yêu cầu bồi thường tổn hại phải chứng minh được mình đủ căn cứ để được bồi thường
  • Người gây tổn hại có thể chứng minh mình không gây tổn hại hoặc giảm bồi thường cho mình

– Quy định về Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại

  • Tuân thủ về thời hiệu quy định trong bộ luật dân sự hiện hành

– Quy định về xác định tổn hại cụ thể trong từng trường hợp:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
  • Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
  • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

– Quy định về Thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

  •  Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
  • Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Một số vướng mắc trong thực hiện nghị quyết 03 bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Không có định nghĩa về “hành vi trái pháp luật” mà chỉ liệt kê các hành vi cụ thể như xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của chủ thể khác mà gây tổn hại.

Quy định tính trái pháp luật cần được xem xét trong bản chất của chính hành vi đó và sự xâm phạm này một yếu tố riêng rẽ với yếu tố “trái pháp luật”, và chỉ nên xem xét sự xâm phạm đó khi bàn về tổn hại nhưng trong Nghị quyết chỉ được nhắc đến ở những quy định về tổn hại mà không phải ở các quy định về “hành vi trái pháp luật”.

Không có hướng dẫn cụ thể thế nào là tổn hại thực tiễn và cơ sở để xác định tổn hại thực tiễn dựa trên nguồn nào, tuy nhiên tùy từng vụ án thì Tòa án thường có những đánh giá chứng cứ khác nhau.

Các quy định chỉ đặt ra một số mức trần về tổn hại tinh thần trong những trường hợp có sự xâm phạm các giá trị nhân thân sẽ dẫn đến sự lúng túng, không thống nhất khi xét xử của Tòa án trong việc xác định mức độ tổn hại và mức bồi thường tương xứng mà còn cần xem xét đến các tình tiết cụ thể chẳng hạn như mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm phạm, mức độ giảm sút hoặc mất uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm.

Hy vọng những thông tin trên đây của chúng tôi sẽ phần nào đáp ứng được câu hỏi của các bạn về nghị quyết bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Để nhằm biết thêm thông tin hơn về vấn đề này, hãy liên lạc với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên, đội ngũ luật sư có kinh nghiệm trả lời mọi câu hỏi cụ thể, với tình huống của mình để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của mình thông qua mức thường tổn hại ngoài hợp đồng cụ thể:

  • Hotline tư vấn pháp luật: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Mail: info@lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com