Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Nghĩa vụ chứng minh của đương sự được hiểu là đương sự có nghĩa vụ gửi tới chứng cứ, đưa ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, hoặc trình bày bằng lời nói, lập luận phù hợp với các chứng cứ khác để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy ai là người có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự và làm cách nào để đảm bảo đương sự sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ chứng minh của mình? Chúng ta cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group dưới đây.

1. Chứng minh trong tố tụng dân sự

Trong tố tụng dân sự có thể thấy chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất của hoạt động chứng minh không chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người thấy rõ nó là có thật và đúng với thực tiễn. Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự.

2. Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể trong tố tụng dân sự tại Điều 91. Ngoài những trường hợp đương sự cần phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng ra thì còn những trường hợp đương sự không cần phải chứng minh được quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự như sau:

-Trường hợp người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì với trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện – bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra tổn hại.

-Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không gửi tới, giao nộp được cho tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi tới, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.

-Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Mặt khác, để tránh bỏ sót các trường hợp mà luật nội dung có quy định về trường hợp không phải chứng minh, Điều 91 có quy định một điều khoản với nội dung: “Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh”

Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

3. Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Theo đó trong tố tụng dân sự thì đương sự, đơn vị, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước có nghĩa vụ chứng minh cho các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ. Người uỷ quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có nghĩa vụ chứng minh các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự hay của họ. Toà án có nghĩa vụ thu thập chứng cứ để làm rõ tình tiết của vụ việc dân sự trong trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu để bảo đảm cho việc ra bản án, quyết định dân sự đúng đắn theo quy định tại Điều 21 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP.

“1. Đương sự trong vụ án dân sự là đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

. 6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.”

Trường hợp các chủ thể tố tụng có nghĩa vụ chứng minh mà không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ chứng minh của mình thì các chủ thể đó phải chịu trách nhiệm về việc này.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về quy định giấy chứng nhận kiểm định máy móc cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình kiểm định chất lượng trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ tới công ty Luật LVN Group.

 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com