Nghiệp vụ chiết khấu là gì? (Chi tiết 2023) – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghiệp vụ chiết khấu là gì? (Chi tiết 2023) – Luật LVN Group

Nghiệp vụ chiết khấu là gì? (Chi tiết 2023) – Luật LVN Group

Chiết khấu thường được nhắc đến rất nhiều trong lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc đầu tư tài chính. Đặc biệt với các doanh nghiệp thì lại càng cần phải quan tâm đến vấn đề này. Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Nghiệp vụ chiết khấu là gì? (Chi tiết 2023) – Luật LVN Group. Mời khách hàng cùng theo dõi.

 

1. Chiết khấu là gì ?

Chiết khấu là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong kinh doanh được hiểu  là việc doanh nghiệp giảm giá niêm yết của sản phẩm / dịch vụ theo một tỷ lệ phần trăm nhất định. Nói một cách đơn giản, chiết khấu là một khoản giảm giá hoặc nhượng bộ về giá. Chiết khấu được đưa ra để khuyến khích người mua đặt hàng và thanh toán.

Trong các giao dịch kinh doanh, chiết khấu cũng có thể được coi là  một khoản khấu trừ trong giá cả. Người bán trừ một phần trong tổng giá và người mua  phải trả số tiền ròng còn lại.

Ví dụ: Nếu khách hàng mua hàng có hóa đơn thanh toán trên 1 triệu sẽ được chiết khấu 20%. Vì vậy để đạt được chiết khấu 20% người tiêu dùng đáng lẽ sẽ chỉ mua sản phẩm tiêu dùng nhưng sẽ cố mua thêm một số sản phẩm khác để hưởng chiết khấu.

2. Chiết khấu ngân hàng là gì ?

Chiết khấu ngân hàng là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một  khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.

Hiểu một cách đơn giản, chiết khấu là mua giấy tờ có giá ngắn hạn thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn thanh toán.

Còn theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, chiết khấu được định nghĩa như sau:

Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

Trong chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của những giấy tờ có giá (như hối phiếu hay trái phiếu) là lãi suất nhận được về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là giấy tờ có giá.

Ví dụ: Nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng, có thời hạn thanh toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (tỷ lệ chiết khấu) là 1000/9000 = 11,1% đối với khoản cho vay đó.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến vấn đề chiết khấu theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam, vui lòng liên hệ với: Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng, tài chính trực tuyến, gọi số: 1900.6162

3. Các loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu

Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu cụ thể như sau:

Điều 6. Loại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:

a) Hối phiếu đòi nợ;

b) Hối phiếu nhận nợ;

c) Séc;

d) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:

a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;

b) Trái phiếu Chính phủ;

c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;

đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

e) Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.

4. Các cách thức chiết khấu

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chiết khấu được thực hiện chủ yếu theo 2 cách thức sau đây:

–  Mua có kỳ hạn giấy tờ có giá: Hình thức này được hiểu là việc ngân hàng mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng. Khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng chiết khấu.

–  Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá: Tức là ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.

 5. Cách tính lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng

Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Đối tượng cho vay là các ngân hàng thương mại. Theo đó, khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương, nhất là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng không thể đảm bảo an toàn. Khi này ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra tình huống khách hàng rút tiền.

Bởi vậy mà lãi chiết khấu được xem là một công cụ trong chính sách tiền tệ và là căn cứ cần thiết với ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

Lãi suất chiết khấu được tính bằng 2 phương pháp sau:

–  Chi phí huy động vốn (funding cost)

Tính lãi suất chiết khấu bằng chi phí huy động vốn có nghĩa là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Tức là lãi suất chiết khấu chính là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.

Ví dụ: Nếu bạn rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu là 5%.

–  Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital – WLVN Group)

WLVN Group = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính là:

– Vay thương mại: Tức là chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất;

– Vốn góp cổ đông: Tức là chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.

WLVN Group có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên theo công thức:

WLVN Group = re * E / (E+D) + rD(1-TC) * D / (E+D)

Trong đó:

  • re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
  • rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
  • E: giá thị trường cổ phần của công ty
  • D: giá thị trường nợ của công ty
  • TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
  • re = [Div0 * (1+g) / P0] + g

Trong đó:

  • P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời gian gốc
  • Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời gian gốc
  • g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.

6. Tác động của lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng

Lãi suất chiết khấu có vai trò rất cần thiết trong hoạt động ngân hàng, do ngân hàng trung ương quyết định. Nó không chỉ tác động đến ngân hàng thương mại mà còn tác động đến cả ngân hàng Trung ương. Theo đó:

– Tác động đối với ngân hàng thương mại:

Lãi suất chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt của các ngân hàng. Ngân hàng thương mại sẽ luôn so sánh lãi suất chiết khấu với lãi suất thị trường để quyết định giảm hay tăng tỷ lệ dự trữ. Căn cứ:

+ Nếu lãi chiết khấu cao hơn thì ngân hàng thương mại sẽ không thể để tỷ lệ tiền dự trữ quá thấp. Đặc biệt, cần tránh tỷ lệ tiền dự trữ chạm mốc an toàn

+ Nếu lãi chiết khấu bằng hay thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng có thể thoải mái cho vay. Ngân hàng thương mại chỉ cần dừng lại ở mức tỷ lệ an toàn tối thiểu. Nếu thiếu tiền mặt ngân hàng hoàn toàn có thể vay từ ngân hàng nhà nước.

– Tác động đối với ngân hàng Trung ương: 

Ngân hàng Trung ương sẽ quy định lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. Căn cứ:

+ Nếu ngân hàng muốn tăng lượng cung tiền thì sẽ giảm lãi suất cho vay.

+ Nếu ngân hàng muốn giảm lượng cung tiền thì sẽ tăng lãi chiết khấu. Bởi khi lãi chiết khấu tăng thì ngân hàng thương mại sẽ giảm cho vay.

Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương sử dụng cách thức cho vay chiết khấu không chỉ để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà còn là giải pháp giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. Theo đó, với một tiền cơ sở nhất định:

+ Nếu quy định lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, ngân hàng trung ương có thể buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì tỉ số của tiền gửi so với tiền mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền.

+ Còn khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền.

7. Giải đáp có liên quan về nghiệp vụ chiết khấu

7.1 Có nên sử dụng chiết khấu trong kinh doanh không?

Nên sử dụng chiết khấu trong kinh doanh nhưng không được lạm dụng.

Nếu quá lạm dụng chiết khấu, vô tình sẽ tạo ra một thói quen xấu cho khách hàng làm ảnh hưởng tới kinh doanh của bạn.

7.2. Chiết khấu có giúp tăng doanh số bán hàng?

Đa số các chương trình chiết khấu đều giúp người bán tăng nhanh doanh số trong thời gian ngắn mà.

8. Giới thiệu dịch vụ pháp lý của Công ty Luật LVN Group

Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

>>>Tại LVN Group cũng gửi tới Công văn 1379/BHXH-BT, mời bạn đọc cân nhắc!!

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến Nghiệp vụ chiết khấu là gì? (Chi tiết 2023) – Luật LVN Group. Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com