Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán ngày càng sôi động với sự tham gia của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tiễn, có rất nhiều nhà đầu tư với những khoản vốn và nhu cầu đầu tư lớn, đa dạng nhưng lại bị hạn chế về khả năng tự mình đưa ra quyết định đầu tư cũng như khả năng quản lý các hạng mục đã đầu tư một cách hợp lý. Trước thực trạng này, thị trường chứng khoán đã xuất hiện ngành nghề kinh doanh hoạt động quản lý danh mục dầu tư chứng khoán như một lẽ tất yếu.
Vậy, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là gì?
Công ty luật LVN Group sẽ gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin về vấn đề này
1. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là gì?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư.
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc một tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc tài sản khác. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Vì vậy, có thể hiểu nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán chính là hoạt động quản lí vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng, theo hợp đồng được kí kết giữa bên gửi tới dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán với khách hàng là nhà đầu tư. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là gì?
2. Phương pháp quản lý danh mục đầu tư
Thông thường trên thực tiễn sẽ có hai phương pháp trong quản lý danh mục đầu tư trái phiếu và danh mục đầu tư cổ phiếu, cụ thể:
Thứ nhất, phương pháp quản lý danh mục đầu tư trái phiếu thụ động và chủ động
– Phương pháp quản lý danh mục đầu tư trái phiếu thụ động: được hiểu là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn mà không cần chú trọng đến phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất trên thị trường. Theo phương pháp cụ thể này, nhà đầu tư tốt nhất là nên thực hiện đầu tư vào các danh mục có thành phần trái phiếu tương tự như các chỉ số trên thị trường nhằm thu được kết quả tương tự như chỉ số đó.
– Phương pháp quản lý danh mục trái phiếu chủ động: Phương pháp này là chiến lược mua và nắm giữa trái phiếu trên cơ sở phân tích thị trường để nhằm mục đích có thể xây dựng các danh mục đầu tư trái phiếu mang lại mức sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của thị trường. Cũng chính bởi thế, các yếu tố mà các chủ thể là những nhà đầu tư cần phải theo dõi và ước đoán các ảnh hưởng đến danh mục đầu tư là: Sự thay đổi của lãi suất; Sự thay đổi cơ cấu kỳ hạn của lãi suất; Sự thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau.
Thứ hai, phương pháp quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu thụ động và chủ động:
– Quản lý danh mục cổ phiếu thụ động được hiểu cơ bản chính là chiến lược mua, bán cổ phiếu theo một chỉ số chuẩn nào đó. Mục đích của chiến lược này thực chất không phải nhằm để tạo ra danh mục vượt trội so với chỉ số chuẩn trên thị trường mà tạo ra danh mục cổ phiếu có số lượng và chủng loại gần giống với chỉ số chuẩn (chỉ số mục tiêu) để nhằm đạt được mức sinh lời dự kiến tương đương mới mức sinh lời chuẩn.
– Quản lý danh mục cổ phiếu chủ động được hiểu cơ bản chính là chiến lược mua bán cổ phiếu để nhằm thu được mức sinh lời dự kiến đầu tư cao hơn mức sinh lời của danh mục thụ động chuẩn hoặc thu được mức lợi nhuận trên mức trung bình tương ứng với một mức rủi ro nhất định.
3. Các bước thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư được thực hiện theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Công ty quản lí quỹ sẽ tiếp xúc và nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, các thông tin cần nghiên cứu bao gồm các thông tin cơ bản như sau: Khả năng tài chính, kinh nghiệm đầu tư, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục đầu tư mẫu…
Bước 2: Công ty quản lí quĩ và khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng đầu tư. Một số nội dung chính của hợp đồng:
– Mục tiêu đầu tư, phạm vi đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và yêu cầu của nhà đầu tư
– Nguyên tắc, chính sách đầu tư và loại tài sản
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
– Các loại hình rủi ro liên quan đến việc đầu tư theo hợp đồng kể cả qui định về việc không bảo đảm giá trị vốn đầu tư ban đầu
– Giá trị của vốn ủy thác đầu tư, thời hạn hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu tư
– Qui định rõ về việc ủy quyền quyết định đầu tư cho công ty quản lí quĩ và các hạn chế liên quan; cơ chế quyết định và phê duyệt quyết định đầu tư
– Chỉ số tham chiếu làm cơ sở đánh giá kết quả đầu tư theo từng hợp đồng quản lí đầu tư; mức phí, phương pháp tính, phương thức thanh toán phí, thời hạn trả phí và các loại chi phí khách hàng phải chịu.
– Qui định chi tiết về quản lí tiền và lưu kí, đăng kí sở hữu tài sản đầu tư và thanh toán các giao dịch của nhà đầu tư; qui định ủy quyền cho Công ty quản lí quĩ kết hợp đồng lưu kí với nhà đầu tư.
Mặt khác hợp đồng này phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:
– Không có các điều khoản nhằm tạo điều kiện cho công ty quản lí quĩ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lí bồi thường cho khách hàng, trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty.
– Không có các điều khoản nhằm hạn chế phạm vi bồi dưỡng, trách nhiệm tài chính của công ty đối với khách hàng mà không có lí do chính đáng; hoặc chuyển rủi ro cho khách hàng trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty.
Bước 3: Công ty quản lí quĩ thực hiện hợp đồng quản lí
– Thực hiện xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng
– Tuân thủ theo đúng những thỏa thuận trong hợp đồng quản lí
– Trường hợp phát sinh ngoài hợp đồng thì phải xin ý kiến của khách hàng.
4. Giải đáp có liên quan
Chứng khoán bao gồm các loại nào?
Chứng khoán gồm có cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có phải là hoạt động kinh doanh chứng khoán không?
Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và gửi tới dịch vụ về chứng khoán theo quy định. Vì vậy, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán
Công ty quản lý danh mục đầu tư có được sử dụng vốn của khách hàng cho vay không?
Trong quá trình quản lý danh mục đầu tư, công ty không được sử dụng tài sản được ủy thác để cho vay dưới mọi cách thức
Quý khách hàng có thể nghiên cứu thêm thông tin chi tiết về thị trường chứng khoán qua nội dung trình bày:
Thị trường chứng khoán sơ cấp và thứ cấp