Nghiệp vụ, quy trình thực hiện một cuộc thanh tra

Ngày 01/10/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 06/2021/TT-TTCP quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Bài viết dưới đây sẽ khái quát những thông tin liên quan đến Nghiệp vụ, quy trình thực hiện một cuộc thanh tra. Mời các bạn theo dõi.
Nghiệp vụ, quy trình thực hiện một cuộc thanh tra
Nghiệp vụ, quy trình thực hiện một cuộc thanh tra gồm các bước sau:

I. BƯỚC 1: CHUẨN BỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH THANH TRA 

Chuẩn bị thanh tra và quyết định thanh tra là xác định kế hoạch và những nội dung để tiến hành thanh tra, bao gồm các công việc sau:

1. Thu thập thông tin

Thông tin là cơ sở cần thiết để quyết định nội dung và kế hoạch thanh tra, do vậy khi thu thập thông tin cần nắm toàn diện các thông tin có liên quan đến mục đích, yêu cầu và đối tượng, sự việc cần thanh tra. (Điều 3. Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra Thông tư số  02 /2010/TT-TTCP 02/03/ 2010 về Quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra)
1.1. Thu thập các thông tin liên quan đến đối tượng thanh tra.
  • Lập đề cương thu thập thông tin với nội dung thông tin cần thu thập.
  • Tổ chức thu thập thông tin.
  • Tổng hợp từ đơn thư khiếu nại, tố cáo.
1.2. Nguồn thông tin.
  • Từ kho dữ liệu của đơn vị; từ các báo cáo, phản ánh của các đơn vị truyền thông (báo, đài,…) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đơn vị, tổ chức và cá nhân.
  • Thông tin từ các đơn vị quản lý nhà nước trong ngành, cơ quản quản lý cấp trên và các đơn vị khác có liên quan.
  • Thông tin từ việc khảo sát trực tiếp tại tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

2. Đánh giá nhận định (Lập báo cáo khảo sát)

Nghiên cứu, phân tích các thông tin thu thập được, đánh giá nhận định theo nội dung và trình tự:
– Tổ chức bộ máy, nhân sự, đặc điểm và mô hình tổ chức đơn vị, quy trình nghiệp vụ chuyên ngành.
– Hoạt động, kết quả hoạt động và sự việc liên quan đến các quy định của ngành.
– Cơ chế, chính sách, chế độ và các tiêu chuẩn, định mức. Chú ý những chính sách, chế độ đặc thù.
– Tình hình, số liệu tổng quát về nội vụ, và chi tiết vụ việc:
  • Trường hợp thanh tra toàn diện phải phản ánh tổng thể, toàn diện về hoạt động của đơn vị.
  • Trường hợp thanh tra một hoặc một số nội dung thì phản ánh số liệu tổng quát và chi tiết của nội dung thanh tra.
– Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý và quá trình thực hiện.
– Những thuận lợi, khó khăn và tình hình thanh tra, kiểm tra của các đơn vị, tổ chức đối với đối tượng thanh tra.
– Đề xuất những nội dung cần thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; những tổ chức, đơn vị, cá nhân cần đến thanh tra, xác minh.

3. Lập kế hoạch thanh tra

Kế hoạch thanh tra gồm những nội dung cơ bản sau:
Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;
Nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm;
Danh sách các đơn vị được thanh tra, xác minh;
Thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;
Lập kế hoạch chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ: những công việc cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến công tác, thời gian triển khai, kết thúc; nhân sự Đoàn thanh tra (Trưởng Đoàn, phó Trưởng Đoàn và các thành viên), phân công nhiệm vụ cho tổ, nhóm (nếu có) và các thành viên Đoàn thanh tra.

4. Ra quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra

Thủ trưởng đơn vị, tổ chức trình thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp hoặc người được giao nhiệm vụ trình chánh thanh tra dự thảo quyết định thanh tra kèm theo kế hoạch thanh tra và báo cáo khảo sát.
Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước hoặc chánh thanh tra ra quyết định thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Quyết định thanh tra phải thể hiện rõ tên đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; thành lập Đoàn thanh tra.
Trường hợp cuộc thanh tra có nội dung đơn giản, thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra được ra trước khi có kế hoạch thanh tra; nhưng sau khi có quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra (hoặc thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

5. Chuẩn bị triển khai thanh tra

Khi quyết định thanh tra được lưu hành, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm:
5.1. Thông báo kế hoạch và yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị những công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra.
Nội dung, biểu mẫu yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị và báo cáo Đoàn thanh tra; 
Thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra;
Thời gian, địa điểm công bố quyết định thanh tra.
5.2. Họp Đoàn thanh tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết.
– Tổ chức họp Đoàn thanh tra để cửa hàng triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, quy chế Đoàn thanh tra; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho phó Trưởng Đoàn (nếu có) và từng thành viên Đoàn thanh tra.  
– Đối với cuộc thanh tra có nhiều nội dung phức tạp hoặc cuộc thanh tra diện rộng hoặc thành phần Đoàn thanh tra có các thành viên là người của nhiều đơn vị, đơn vị tham gia; Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người được người ra quyết định thanh tra giao nhiệm vụ, tiến hành cửa hàng triệt và tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành.
– Chuẩn bị trọn vẹn văn bản về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến nội dung thanh tra.
– Căn cứ nhiệm vụ được giao, từng thành viên trong Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của mình, trình Trưởng Đoàn phê duyệt trước khi triển khai thanh tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc, phương pháp tiến hành, thời gian thực hiện.
– Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất  cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra.

II. BƯỚC 2:  TIẾN HÀNH THANH TRA

1. Công bố quyết định thanh tra

Chậm nhất mười lăm ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
Thực hiện công bố trọn vẹn nội dung quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức công tác, kế hoạch tiến hành thanh tra.
Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo Đoàn thanh tra những nội dung mà Trưởng Đoàn thanh tra đã thông báo và những nội dung khác Đoàn thanh tra thấy cần thiết.
Lập biên bản cuộc họp công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng Đoàn thanh tra và thủ trưởng đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra có thể tại chỗ, có thể yêu cầu các đơn vị liên quan tập trung để triển khai.

2. Thực hiện thanh tra

Thực hiện thanh tra là quá trình sử dụng các phương pháp thanh tra, phát hiện, làm rõ các vấn đề, sự việc để kết luận chính xác, trung thực, khách quan. Đoàn thanh tra tiến hành theo các bước sau:
2.1. Thu thập thông tin
2.1.1. Yêu cầu đối tượng thanh tra gửi tới tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Tài liệu gồm: Báo cáo chung; sổ, biểu mẫu và tài liệu liên quan; báo cáo tổng kết, phân tích đánh giá, kết luận của các đơn vị đã kiểm tra; các báo cáo thống kê, tổng hợp về công tác nghiệp vụ, và tài liệu khác có liên quan.
Trưởng Đoàn hoặc người được giao chủ trì thanh tra, xác minh tại đơn vị:
– Lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra gửi tới tài liệu mà trong hồ sơ đã thu thập còn thiếu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm gửi tới.
– Lập văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra tổng hợp, thống kê tình hình, số liệu và các sự việc, sự kiện cần thiết theo nội dung thanh tra.
2.1.2. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và báo cáo do đối tượng thanh tra gửi tới. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
2.1.3. Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu để phát hiện những vấn đề có mâu thuẫn; nhận định những việc làm đúng, những sai phạm, những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, chế độ; làm rõ bản chất, nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
– Phân tích các báo cáo, tài liệu thu thập được để nhận diện vấn đề, sự việc.
– Đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp với báo cáo sổ chi tiết lưu có liên quan.
– Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý của các tài liệu có liên quan. Xác định sự phù hợp về trình tự thủ tục những quy định về trình tự, thủ tục, của các hoạt động công tác liên quan.
–  Kiểm tra, xác định tính trung thực của chứng từ, tài liệu:
Xem xét, đối chiếu các điều kiện, tiêu chuẩn, chính sách, chế độ đã áp dụng so với quy định của người có thẩm quyền.
Xem xét việc vận dụng thực tiễn so với các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chính sách, chế độ của người có thẩm quyền.
– Trong quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu bất minh về hồ sơ tài liệu thì Trưởng Đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong, tạm giữ hoặc báo người có thẩm quyền quyết định. Việc niêm phong, tạm giữ hồ sơ tài liệu thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Ký bản xác nhận hoặc biên bản công tác về tình hình, số liệu theo từng nội dung, sự việc dự kiến kết luận với đối tượng thanh tra.
2.4. Đối chiếu tình hình, số liệu đã ký xác nhận, đã thu thập được với điều kiện, tiêu chuẩn, chính sách, chế độ và diễn biến thực tiễn, đưa ra dự kiến kết luận về sự việc được phát hiện.
2.5. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
2.5.1. Yêu cầu giải trình:
Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình).
2.5.2. Đối thoại, chất vấn:
Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân.
Người tổ chức đối thoại, chất vấn phải chuẩn bị chi tiết nội dung đối thoại, câu hỏi chất vấn; câu hỏi có trọng tâm, trọng điểm để đối tượng trả lời. Người tiến hành đối thoại, chất vấn phải chủ động, tập trung vào nội dung chủ định, không đi vào nội dung, sự việc không liên quan.
Kết thúc đối thoại, chất vấn lập biên bản, ghi trọn vẹn, chính xác những sự việc hai bên đã trao đổi; trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
2.5.3. Thẩm tra, xác minh:
Những chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ, thành viên Đoàn thanh tra kịp thời báo cáo Trưởng Đoàn để thẩm tra, xác minh.
Trước khi thực hiện thẩm tra, xác minh phải lập kế hoạch. Kết quả việc thẩm tra, xác minh được lập biên bản kèm theo trọn vẹn tài liệu chứng minh.
2.5.4. Làm việc với đơn vị quản lý có liên quan:
Làm việc với đơn vị chủ quản về những sự việc liên quan đến chỉ đạo, quyết định của cấp trên.
Làm việc với các đơn vị ban hành chính sách, chế độ có liên quan đến những sự việc dự kiến kết luận mà chính sách, chế độ chưa quy định hoặc quy định chưa rõ.
Kết thúc công tác phải lập biên bản, trường hợp không đến công tác trực tiếp thì có yêu cầu bằng văn bản.
2.5.5. Làm việc với cán bộ, quần chúng có liên quan:
Trường hợp có nhiều cán bộ, quần chúng phản ánh sự việc liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra nghiên cứu, đề xuất, báo cáo người ra quyết định thanh tra có kế hoạch nghe ý kiến phản ánh của cán bộ, quần chúng trong phạm vi đơn vị được thanh tra; ý kiến của cán bộ, quần chúng được ghi chép trọn vẹn.
2.6. Trưng cầu giám định.
Đối với những vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật của các lĩnh vực khác nhau nhưng Đoàn thanh tra không đủ khả năng kết luận về chuyên môn, kỹ thuật đó thì Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.
2.7. Hoàn thiện số liệu, chứng cứ.
Sau khi làm rõ nguyên nhân đúng, sai, tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ chứng lý, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ và ký kết với đối tượng thanh tra các biên bản công tác hoặc bản xác nhận số liệu còn thiếu.
2.8. Xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Áp dụng đối với các lĩnh vực chuyên ngành được quy định theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trong quá trình thanh tra, phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo hướng dẫn của pháp luật thì thanh tra viên hoặc Trưởng Đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

3. Bàn giao hồ sơ, tài liệu

Ngay sau khi kết thúc công việc, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm:
– Bàn giao các biên bản công tác, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng cứ thu thập được cho Trưởng Đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh mục, đánh số thứ tự.
Lập báo cáo tóm tắt sự việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn cứ của đề xuất.
– Giao trả hồ sơ tài liệu không cần giữ cho đối tượng thanh tra; việc giao trả được lập thành biên bản.

4. Lập biên bản thanh tra

Trưởng Đoàn thanh tra lập biên bản thanh tra với thủ trưởng đơn vị, tổ chức có tên trong quyết định thanh tra. Biên bản thanh tra nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra; nguyên nhân, chứng cứ để kết luận.

5. Gia hạn Thanh tra

Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời hạn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định được ban hành.

6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình thanh tra

6.1. Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, các thành viên, tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Trưởng Đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
6.2. Báo cáo của Trưởng Đoàn thanh tra.
– Định kỳ hằng tuần, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thanh tra cho thủ trưởng đơn vị thanh tra và người ra quyết định thanh tra. Báo cáo những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang công tác, nội dung thanh tra, kết quả thanh tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tuần tiếp theo.
– Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng Đoàn thì Trưởng Đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời người ra quyết định và thủ trưởng đơn vị thanh tra cùng cấp xin ý kiến chỉ đạo.

III. BƯỚC 3: KẾT THÚC THANH TRA 

1. Thực hiện thời hạn thanh tra

Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức thanh tra đảm bảo kết thúc thanh tra tại đơn vị theo đúng thời hạn quy định trong quyết định thanh tra và quyết định gia hạn (nếu có).

2. Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra

Chậm nhất mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra.
Trong quá trình lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn đề còn vướng mắc về xử lý, Trưởng Đoàn chủ động trao đổi, cân nhắc ý kiến của các đơn vị có liên quan để đảm bảo cho việc kết luận được chính xác, khách quan.
Báo cáo kết quả thanh tra (do Trưởng Đoàn ký) phản ánh trọn vẹn kết quả những nội dung công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định và kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra hoặc của thành viên Đoàn thanh tra; những đề xuất về chính sách, chế độ và quản lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, cách thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Dự thảo kết luận thanh tra chỉ phản ánh nội dung kết luận và kiến nghị xử lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, cách thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh tra phải có trọn vẹn ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý được không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết luận của Trưởng Đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và các nội dung do người khác thực hiện; trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ nguyên nhân, chứng lý.

3. Kết luận và lưu hành kết luận thanh tra

Chậm nhất mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét nội dung báo cáo và ra kết luận thanh tra.
Trước khi trình người ra kết luận, bộ phận hoặc người được giao nhiệm vụ tiến hành rà soát dự thảo kết luận, tham mưu giúp người ra kết luận quyết định.
Trong quá trình ra kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà báo cáo của Trưởng Đoàn chưa rõ. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu tiến hành thanh tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.
Trước khi ra kết luận người kết luận thanh tra có thể tổ chức công tác với đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và chứng cứ.
Khi có kết luận chính thức, người ra kết luận thanh tra tổ chức công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Người ra kết luận thanh tra có thể uỷ quyền tổ chức công tác với đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc công bố kết luận thanh tra.
Kết thúc công tác về dự thảo kết luận hoặc công bố kết luận thanh tra phải lập biên bản ghi ý kiến hai bên. 
Việc gửi kết luận thanh tra thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 39 Luật Thanh tra (2010) và Điều 31 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ.
Sau khi lưu hành kết luận thanh tra, trong thời hạn hai ngày công tác, Trưởng Đoàn có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo hướng dẫn của pháp luật.
Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.

4. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra

Trưởng Đoàn có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm trong quá trình điều hành, quá trình thanh tra của từng người, rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị khen thưởng người làm tốt và xử lý những cán bộ có sai phạm.
Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện ngay sau khi lưu hành kết luận thanh tra và lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, các Đoàn thanh tra sử dụng các biểu mẫu được ban hành kèm theo./.
Trên đây là toàn bộ Nghiệp vụ, quy trình thực hiện một cuộc thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Các bạn cũng nên nắm vững những giai đoạn này để có sự chuẩn bị tốt nhất khi Đoàn Thanh tra đến. Nếu có bất kỳ câu hỏi liên quan, hãy liên hệ cho chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com