Ngược đãi người lao động là gì? Xử phạt hành vi ngược đãi người lao động - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ngược đãi người lao động là gì? Xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Ngược đãi người lao động là gì? Xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Hiện nay, quan hệ lao động ở nước ta đang diễn biến hết sức phức tạp, điều này dẫn đến một hệ quả đáng buồn đó là vấn đề ngược đãi người lao động đang diễn ra với chiều hướng ngày một gia tăng. Tuy nhiên, hình phạt xử lý hành vi ngược đãi người lao động chưa được phổ biến rộng rãi, dẫn đến tính chất răn đe, giáo dục chưa được phổ cập một cách rộng rãi ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thực của người dân đặc biệt là người sử dụng lao động chưa được nâng cao. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về những vấn đề còn tồn đọng này, nội dung trình bày dưới đây sẽ đem đến cho bạn đọc cánh nhìn khách quan nhất về vấn đề ngược đãi người lao động cũng như cách thức xử phạt đối với hành vi ngược đãi người lao động.

Ngược đãi người lao động là gì? Xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

1/ Ngược đãi người lao động là gì?

Ngược đãi là hành vi làm hại hay kiểm soát người khác. Ngược đãi có thể là ngược đãi về cơ thể, lời nói hoặc cảm xúc. Tất cả các cách thức ngược đãi đều có thể gây ra tổn thương và những sang chấn tâm lý cho nạn nhân.

Bộ luật lao động 2019 không quy định rõ ngược đãi người lao động là gì nhưng theo Khoản 2 Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngược đãi người lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.

Tìm hiểu Bộ luật Lao động 2019 và toàn bộ điểm mới đáng chú ý trong nội dung trình bày Bộ luật lao động 2019.

2/ Các hành vi ngược đãi người lao động

Trong quan hệ lao động, người lao động thường là người yếu thế và có thể là đối tượng của ngược đãi lao động. Do đó, khi nghiên cứu và xây dựng các quy định về ngược đãi lao động, Bộ luật Lao động năm 2019 xác định đây là hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động, tức là những doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động công tác cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.

Bộ luật Lao động 2019 không quy định rõ về các hành vi ngược đãi người lao động nhưng theo Khoản 2 Điều 8 Bộ luật này thì ngược đãi người lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động. Điều 164 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định người giúp việc gia đình có nghĩa vụ tố cáo với đơn vị có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.

3/ Mức xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Tùy vào tính chất mức độ, hậu quả xảy ra của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ, theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt nêu trên áp dụng với cá nhân, đối với tổ chức, mức phạt sẽ tăng gấp 2 lần.

Bên cạnh đó, hành vi ngược đãi người lao động đến một mức độ nhất định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội “Cưỡng bức lao động”, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động tùy vào từng trường hợp có thể bị phạt tiền đến 200.000.000 đồng, phạt tù đến 7 năm và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

4./ Một số câu hỏi liên quan

4.1/ Hành vi ngược đãi lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sựkhông?

Khoản 3 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Do đó, hành vi ngược đãi người lao động đến một mức độ nhất định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 297 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cưỡng bức lao động thì:

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Đối với 02 người trở lên;
    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
    d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên;
    g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
    a) Làm chết 02 người trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

4.2/ Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị ngược đãi lao động không?

Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

4.3/ Người lao động phải làm gì khi bị ngược đãi lao động?

Hành vi ngược đãi lao động với người yếu thế xảy ra rất nhiều, tuy nhiên trong một số trường hợp người lao động lại không có phương thức bảo vệ khi bị ngược đãi. Trước tiên, khi có dấu hiệu bị ngược đãi, người lao động có thể làm đơn, hoặc liên hệ đơn vị chức năng có thẩm quyền để nhận sự trợ giúp về mặt pháp lý nhằm bảo vệ tính mạng sức khỏe của mình khi bị xâm hại. Trường hợp, dấu hiệu ngược đãi diễn ra năng hơn thì có thể làm đơn khiếu nại, đơn tố cáo đến đơn vị chức năng có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết một cách dứt điểm hành vi ngược đãi.

Trên đây là một số thông tin cơ bản mà LVN Group muốn đề nhật với bạn đọc các vấn đề liên quan đến ngược đãi người lao động và xử lý hành vi ngược đãi người lao động theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Trong quá trình cập nhật, nếu như quý khách hàng có câu hỏi thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com