Người bảo hộ là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người bảo hộ là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

Người bảo hộ là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

Hiện nay, ở Việt nam khái niệm về bảo hộ đang được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau, đó có thể là bảo hộ mang tính chất cá nhân, tổ chức nhưng cũng có thể hiểu với phạm vi rộng hơn đó là bảo hộ về mặt lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. Do đó, để hiểu chi tiết hơn về bảo hộ là gì và cụ thể là người bảo hộ là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc trả lời các vấn đề về người bảo hộ.

Người bảo hộ là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

1/ Bảo hộ là gì?

Theo từ điển tiếng việt, bảo hộ là giúp đỡ che chở: Bảo hộ ngoại kiều Chế độ bảo hộ chế độ thực dân cai trị với một chính quyền bản xứ bù nhìn: Thực dân Pháp đặt chế độ bảo hộ ở nước ta trong gần một thế kỉ….

Hiểu một các đơn giản bảo hộ chính là sự che chở cho một cá nhân, một đối tượng nhất định nào đó khỏi những tổn thương, tổn thất về tất cả các vấn đề liên quan.

2/Người bảo hộ là gì?

Người bảo hộ được hiểu là người có vai trò, trọng trách che chở cho một đối tượng nhất định trong xã hội để đối tượng đó không bị tổn thương về bất cứ điều gì.

Theo khoa học pháp lý: Người bảo hộ là người do phiên tòa chỉ định quản lý, và bảo vệ các quyền về tài sản hay các thương vụ của người bị coi là thiếu khả năng phán đoán.

Vì vậy, người bảo hộ được hiểu theo nghĩa rộng là người có hiểu biết, có năng lực hoặc là người có thế mạnh trong xã hội; còn người được bảo hộ là người yếu thế hơn, thiếu hiểu biết hơn hoặc bị hạn chế về năng lực trong xã hội.

Tùy từng lĩnh vực nhất định mà người bảo hộ cũng có vai trò tương ứng với công việc bảo hộ của mình.

3/ Một số người bảo hộ điển hình

3.1/ Người bảo hộ công dân

Theo nghĩa hẹp: Bảo hộ công dân là hoạt động của đơn vị nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài, khi các quyền và lợi ích này bị xâm hại ở nước ngoài.

Theo nghĩa rộng: Bảo hộ công dân bao gồm cả các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt mà nhà nước dành cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài, kể cả trong trường hợp không có hành vi xâm hại nào tới các công dân của nước này.

Vì vậy, hoạt động bảo hộ công dân có thể bao gồm các hoạt động có tính chất công vụ như cấp phát hộ chiếu, giấy tờ hành chính hoặc các hoạt động có tính giúp đỡ như trợ cấp tài chính cho công dân khi họ gặp khó khăn, phổ biến các thông tin cần thiết cho công dân nước mình nghiên cứu về nước mà họ dự định tới… vì nguyện vọng cá nhân cho đến các hoạt động có tính chất phức tạp hơn như hỏi thăm lãnh sự khi công dân bị bắt, bị giam hoặc tiến hành các hoạt động bảo vệ và đảm bảo cho công dân nước mình được hưởng những quyền lợi và lợi ích tối thiểu theo hướng dẫn của nước sở tại hoặc luật quốc tế.

3.2/ Người bảo hộ lao động

Người bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật… nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động.

Bảo hộ lao động là một môn khoa học về an toàn và vệ sinh lao động, an toàn phòng chống cháy nổ (tức là các mặt về an toàn và vệ sinh môi trường lao động). Căn cứ, bảo hộ lao động nghiên cứu nguyên nhân và tìm các giải pháp phòng ngừa: tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố gây độc hại trong lao động, sự cố cháy nổ trong sản xuất; đồng thời tìm giải pháp đảm bảo sức khỏe và an toàn tính mạng cho người lao động.

3.3/ Người bảo hộ thương hiệu

Theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ, bảo hộ thương hiệu là thủ tục hành chính đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ cho thương hiệu. Vì vậy, người bảo hộ thương hiệu được hiểu là người có năng lực nhất định có thể liên hệ đơn vị có thẩm quyền để làm các thủ tục cần thiết nhằm mục đích bảo vệ sản phẩm, hàng hóa của người được bảo hộ không bị nhầm lẫn với các đối tượng khác.

4/Một số câu hỏi liên quan

4.1/ Người bảo hộ có bắt buộc có bằng cấp không?

Hiện nay, theo hướng dẫn của pháp luật việt năm không có văn bản nào quy định chi tiết về người bảo hộ. Do đó, cũng không có quy định cụ thể nào bắt buộc người bảo hộ phải có bằng cấp nhất định. Tuy nhiên, như đã trình bày, người bảo hộ luôn là người có lợi thế hơn so với người được bảo hộ về năng lực, thể chấp do vậy việc trong một số lĩnh vực nhất định người bảo hộ phải có chuyên môn cao để có thể thực hiện tốt vai trò bảo hộ của mình. chuyên môn ở đây có thể là kinh nghiệm thực tiễn hoặc bằng cấp thông qua đào tạo chính quy.

4.2/  Người bảo hộ có giới hạn độ tuổi không?

Cũng như bằng cấp, độ tuổi là một vấn đề cần thiết liên quan đến người bảo hộ, tuy nhiên hiện nay pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về độ tuổi của người bảo hộ. Theo đó, những người có đủ năng lực, đủ chuyên môn trong một lĩnh vực nhất định đều có thể là người bảo hộ cho người được bảo hộ. Tuy nhiên, cần nhìn nhận vào thực tiễn rằng những người bảo hộ ngoài chuyên môn và trình độ thì cũng cần đảm bảo yếu tố sức khỏe để phục vụ vai trò của người bảo hộ, do đó độ tuổi người bảo hộ cũng được nhìn nhận là người đang trong độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.

4.3/ Thẩm quyền bảo hộ công dân

Dựa trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức năng và phạm vi hoạt động của các đơn vị nhà nước có thẩm quyền bảo hộ công dân, có thể chia các đơn vị này ra hai loại:

– Cơ quan có thẩm quyền trong nước;

– Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Trên đây là một số thông tin cơ bản mà LVN Group muốn đề nhật với bạn đọc các vấn đề liên quan đến Người bảo hộ. Trong quá trình cập nhật, nếu như quý khách hàng có câu hỏi thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com